Mục đích của việc phản đối đơn đăng ký sáng chế? Sáng chế được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện như thế nào? Hồ sơ, quy trình phản đối việc đăng ký sáng chế? Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế?
Sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Để sáng chế được bảo hộ sẽ phải trải qua quy trình, thủ tục và được cấp Bằng sáng chế độc quyền. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có những ý kiến và bất kể ai cũng có quyền phản đối đơn đăng ký sáng chế nếu như nhận thấy có sự ảnh hưởng và việc đăng ký sáng chế kia là vi phạm.
Mục lục bài viết
1. Mục đích của việc phản đối đơn đăng ký sáng chế:
Phản đối đơn đăng ký sáng chế tức được hiểu là người có nhu cầu sẽ thực hiện thủ tục có ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về đơn đăng ký sáng chế là cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế.
Việc phản đối đơn đăng ký sáng chế có mục đích cốt lõi là sử dụng quyền để ngăn chặn hành vi đăng kí cũng như sử dụng sáng chế không đúng quy định của pháp luật, góp phần việc loại bỏ việc sao chép cũng như sử dụng không hợp pháp sáng chế đó; bảo vệ được quyền lợi của tác giả đã tạo ra sáng chế.
2. Sáng chế được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện như thế nào?
Căn cứ tại Điều 58
– Sáng chế phải có tính mới:
Tính mới của sáng chế được xác định nếu như chưa bị bộc lộ một cách công khai dưới các hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất kỳ một hình thức nào khác ở trong cũng như ngoài nước trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
Theo quy định của pháp luật, sáng chế chưa bị bộc lộ công khai xác định nếu như chỉ có một số người có hạn được biết và đảm bảo việc phải giữ bí mật về sáng chế đó.
Lưu ý sáng chế không được coi là bị mất tính mới nếu như người có thẩm quyền đi đăng ký hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
– Có trình độ sáng tạo:
Trình độ sáng tạo căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới các hình thức sử dụng hay mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ một hình thức nào khác ở cả trong nước cũng như nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế khi đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Có khả năng áp dụng công nghiệp: sáng chế áp dụng được vào trong công nghiệp như thực hiện được việc chế tạo, sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm hoặc được áp dụng lặp đi lặp lại quy trình và thu được những kết quả ổn định và hiệu quả.
Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế, bao gồm:
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính
– Cách thức thể hiện thông tin
– Các phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ
– Giống thực vật, giống động vật
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh
3. Hồ sơ, quy trình phản đối việc đăng ký sáng chế:
Hồ sơ để tiến hành việc phản đối đăng ký sáng chế bao gồm:
– Công văn phản đối cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc vi phạm cũng như cơ sở để phản đối việc đăng kí sáng chế
–
– Chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến phản đối theo quy định
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Về việc phản đối đăng ký sáng chế, pháp luật có quy định cụ thể rằng bất kể người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó, kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Và ý kiến này phải có căn cứ, cơ sở chứng minh cho ý kiến phản đối của mình và được lập thành văn bản.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế:
– Sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của người thứ ba, Cục sở hữu trí tuệ sẽ phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Khi đó, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn.
Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó.
– Trường hợp ý kiến của người thứ ba nhận thấy không có căn cứ, cơ sở chứng minh rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ phải thông báo cho người thứ ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do; có thể không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn yêu cầu cấp Bằng sáng chế.
– Trường hợp xét thấy không thể xác định ý kiến của người thứ ba là có cơ sở hay không, nếu ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn cho Toà án giải quyết. Kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo trong vòng 01 tháng mà người thứ ba không thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc đã nộp đơn cho Toà án giải quyết thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến. Nếu như Cục Sở hữu trí tuệ được thông báo theo thời hạn trên thì sẽ tiến hành việc tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Toà án.
Và khi có kết quả giải quyết của Toà án, việc xử lý đơn sẽ được tiến hành tiếp tục dựa trên kết quả đó của Tòa án sao cho phù hợp.
– Nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn yêu cầu cấp bảo hộ sáng chế để làm rõ ý kiến, vấn đề ở đâu.
– Về mặt thời gian giải quyết:
Thời hạn dành cho người nộp đơn trả lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
4. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế:
Theo quy định tại Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về các yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế như sau: Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế gồm bản tóm tắt sáng chế thể hiện rõ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế như thế nào và bản mô tả sáng chế. Trong đó, bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế cũng như phạm vi bảo hộ sáng chế.
– Thứ nhất, phần mô tả sáng chế phải đáp ứng điều kiện:
+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế
+ Phải làm rõ được tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế để khi nhìn vào đó, người có hiểu biết trung bình về kỹ thuật vẫn có thể hiểu và thực hiện được sáng chế đó
– Thứ hai, phạm vi bảo hộ sáng chế:
Theo quy định, phạm vi bảo hộ sáng chế được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để có thể xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải đảm bảo phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.