Điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms là gì? Quy tắc về các điều kiện thương mại quốc tế - Incoterms 2010?
Hiện nay xu thể toàn cầu hóa đã tạo ra cơ hội rộng lớn cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế toàn cầu mang đến cho thị trường động lực phát triển to lớn và đa dạng, Theo đó việc buôn bán với khối lượng hàng hóa lớn ra thị trường quốc tế tăng lên, bên cạnh đó cũng đòi hỏi sự kĩ lưỡng trong các hợp đồng giao kết mua bán hàng hóa. Incoterms quy tắc chính thức của ICC đối với các điều kiện sử dụng thương mại trong nước và quốc tế được đề ra nhằm thưc đẩy phát triển thương mại quốc tế và phân định các nghĩa vụ cần thực hiện trong hợp đồng của các bên rõ ràng hơn. Vậy Quy tắc về các điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms 2010 cụ thể ra sao? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết.
1. Điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms là gì?
Incoterms là từ viết tắt của International Commercial Term là một bộ cá quy tắc trong thương mại quốc tế. INCOTERMS quy định đến giá cả và trách nhiệm của các bên(bên bán và bên mua) trong hoạt động thương mại quốc tế. INCOTERMS quy định các điều khoản về việc mua bán hàng hóa, trách nhiệm của các bên: giao hàng ở đâu, ai sẽ là người lo thủ tục hải quan, rủi ro và tổn thất trong quá trình vận chuyện, ai sẽ là người mua bảo hiểm hàng hóa…
2. Quy tắc về các điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms 2010
Incoterms® 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms® 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms® 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.
2.1. Điều kiện Ex Works
Điều kiện EXW đây là điều kiện nói về giá xuất xưởng hay còn gọi là giá giao tại nhà máy, giá giao tại kho, giá giao tại xưởng, tùy thuộc vào địa điểm giao hàng mà mọi người có cách gọi khác nhau. Theo điều kiện EXW thì người bán sẽ đưa hàng hóa tới địa điểm theo thời gian quy định trên hợp đồng. Sau đó, bên mua sẽ đưa hàng lên phương tiện vận tải của mình. Mọi rủi ro từ lúc bên bán giao hàng hóa cho bên mua thì bên mua sẽ phải chịu trách nhiệm.
2.2. Điều kiện FCA
Điều kiện FCA là điều kiện để quy định việc thực hiện giao cho người vận tải. Nó được dùng cho mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Việc giao hàng và chuyển giao rủi ro diễn ra khi xe tải hoặc phương tiện khác đến nơi này, sẵn sàng để dỡ hàng – ở nơi khác lời nói, người vận chuyển có trách nhiệm bốc dỡ hàng hóa. (Nếu có nhiều hơn một hãng vận chuyển, thì có nguy cơ chuyển khi giao hàng cho hãng vận chuyển đầu tiên.)
Theo điều kiện này thì trong các trường hợp địa điểm được đặt tên là cơ sở của người bán, thì người bán có trách nhiệm tải hàng lên xe tải, đây là một sự khác biệt quan trọng so với Ex Works (EXW). Theo đó nngười bán phải:
+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
+ Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải mà người mua đã chỉ định.
+ Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải.
Bên cạnh đó người mua có quyềm và nghĩa vụ phải:
+ Chỉ định người vận tải.
+ Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải.
+ Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã được chỉ định.
2.3. Điều kiện FAS
Điều kiện FAS là viết tắt của Free Alongside Ship còn được gọi là giao dọc mạn tàu. Nó có nghĩa, bên bán hàng sẽ chi trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên mua sẽ thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận chuyển từ nơi dỡ hàng tới nơi lưu trữ hàng hóa của mình. Bên mua sẽ chịu rủi ro diễn ra khi hàng hóa được giao tại cầu cảng nơi giao hàng. Theo điều kiện FAS này, người bán phải:
+ Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định.
+ Cung cấp chứng từ chứng minh hàng đã đặt thực sự dọc mạn tàu.
+ Lấy giấp phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất.
Bên cạnh đó là nghĩa vụ của người mua đó là:
+ Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở và trả cước phí.
+ Chịu mọi tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã giao dọc mạn tàu.
2.4. Điều kiện FOB
Điều kiện FOB viết tắt của Free on board, nghĩa là giao hàng lên tàu. Điều khoản FOB tương tự như FAS, nhưng bên bán cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Việc chuyển giao diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng. Các khoản chi phí khác như cước phí vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của bên mua hàng.
2.5. Điều kiện CFR
Điều kiện CFR là viết tắt của Cost and Freight nghĩa là tiền hàng và giá cước vận chuyển. Người bán sắp xếp và trả tiền vận chuyển đến cảng đến do bên mua chỉ định. Người bán giao hàng, thông quan xuất khẩu, xếp hàng lên tàu. Theo đó các rủi ro chuyển từ người bán sang người mua sau khi hàng hóa đã được chất lên tàu, tức là trước khi vận chuyển chính diễn ra. Người bán không chịu trách nhiệm bảo hiểm hàng hóa qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc dở. Theo điều kiện này, người bán phải.
+ Kí kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích.
+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
+ Giao hàng lên tàu.
+ Cung cấp cho bên mua hóa đơn và vận đơn đường biển.
+ Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
+ Trả tiền chi phí dỡ hàng, nếu chi phí này được tính vào cước.
Bên cạnh đó, theo điều kiện CFR này người mua phải thực hiện:
+ Nhận hàng khi hóa đơn và vận đơn được giao cho mình.
+ Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước.
+ Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua hẳn lan can tàu cở cảng bốc.
2.6. ĐIều kiện CIF
Điều kiện CIF là viết tắt của Cost, Insurance and Freight nghĩa là giá thành, bảo hiểm và cước phí. Điều kiện CIF được sử dụng rộng rãi trong các
2.7. Điều kiện CPT
Điều kiện CPT là tên viết tắt của Carriage Paid To. Trong CPT, người bán sẽ xuất khẩu hàng hóa và giao cho người chuyên chở do người bán chỉ định tại địa điểm giao hàng đã thỏa thuận tại nơi xuất xứ. Tại thời điểm này, rủi ro được chuyển cho người mua. Người bán có trách nhiệm ký hợp đồng và trả tiền vận chuyển chính cho đến khi nơi được đặt tên theo thỏa thuận. Hợp đồng vận chuyển phải ghi rõ nguồn gốc và điểm đến. Thuật ngữ này có thể được sử dụng cho bất kỳ phương thức vận chuyển.
2.8. Điều kiện CIP
Điều kiện CIP là viết tắt của Carriage and Insurance Paid to nghĩa là cước và phí bảo hiểm trả tới điểm đến. Theo điều kiện này, người bán phải:
+ Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định.
+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
+ Giao hàng cho người vận tải đầu tiên.
+ Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm.
+ Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm chứng minh hàng hóa đã được bảo hiểm.
Dựa theo điều kiện CIP này thì người mua phải thực hiện:
+ Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hóa đơn, đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình.
+ Chịu rủi ro và tổn thất khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.
2.9. Điều kiện DAT
Điều kiện DAT là tên viết tắt của Delivery at terminal – giao tại bến. Có nghĩa là người bán giao hàng, sau khi hàng đã được dỡ ra khỏi phương tiện vận tải, được đặt tại nơi người mua quy định. Người bán sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí khi đem hàng tới điểm đến đó. Điều kiện DAT yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ là thủ tục nhập khẩu hay trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu nào.
2.10. Điều kiện DAP
Điều kiện DAP là tên viết tắt của Delivery at Place – giao tại nơi đến có nghĩa người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dở hàng xuống địa điểm đích. Các bên được khuyến cáo nên xác định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng tại khu vực vực địa điểm đích, bởi đó sẽ là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan và nộp thuế.
2.11. Điều kiện DPP
Điều kiện DPP là viết tắt cụm từ Delivery duty paid – Giao hàng đã trả thuế nghĩa là người bán giao hàng đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc hịu hết các phí tổn và rui ro cho đến khi hàng đến đích, gồm các chi phí thuế và hải quan. Điều khoản này không phân biệt hình thức vận chuyển.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy tắc về các điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms 2010 và các thông tin pháp lý khác liên quan dựa trên quy định của pháp luật quốc tế.