Hiện nay trên thị trường và trong nền kinh tế của Việt Nam chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của những chính sách tài khóa đó được xem như là công cụ do chính phủ sử dụng đê can thiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm cho người dân. Cùng tìm hiểu về quy tắc tài khóa.
Mục lục bài viết
1. Quy tắc tài khóa là gì?
Tài khóa chúng ta có thể hiểu đây là chu kỳ trong thời gian được tính trong vòng 12 tháng, có hiệu lực cho báo cáo dự toán và quyết toán hàng năm của ngân sách nhà nước cũng như của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Theo đó thì tài khóa thường được sử dụng tương đương hoặc thay thế cho năm quyết toán thuế hay có thể thay thế cho năm tài chính.
Từ phân tích như trên chúng ta có thể thấy đối với chính sách tài khóa được hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa trong khoảng thời gian nhất định và chi tiêu của chính phủ với mục đích để đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát, hay cũng có thể hiểu chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô, để có thể tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu hay thuế của chính phủ. Theo đó nên việc thực thi chính sách tài khóa sẽ do chính phủ thực hiện liên quan đến những thay đổi trong các chính sách thuế hay có thể là thay đổi chính sách chi tiêu chính phủ.
2. Phân loại quy tắc tài khóa:
2.1. Quy tắc hình thức:
Quy tắc tài khóa có các loại khác nhau, đầu tiên phải kể đến quy tắc hình thức xác định các thuộc tính và tương tác giữa các bên tham gia vào qui trình ngân sách với mục tiêu tăng cường tính minh bạch và có thể trách nhiệm giải trình và hiệu quả của quản lí tài khóa. Bên cạnh đó thì các qui tắc tài khóa định lượng có thể được hiểu là các cam kết lâu dài nhằm đạt được các mục tiêu định lượng đề ra cho một số số liệu ngân sách tổng thể chính.
Đối với quy tắc tài khóa thì các quy tắc hình thức có thể là công cụ để nâng cao công tác quản lý tài khóa. Các qui tắc này có thể giúp qui trình ngân sách mang tính chất thứ bậc hơn bằng cách trao quyền lực cho những chủ thể đảm bảo thực hiện chính sách tài khóa đúng đắn và có thể làm rõ những điểm yếu kém trong khuôn khổ tài khóa và tăng cường tính trách nhiệm giải trình đối với xã hội. Ở khâu dự toán ngân sách, các qui tắc mang tính thứ bậc là những qui tắc trao nhiều quyền lực cho bộ trưởng tài chính hơn là các bộ chi tiêu; ở khâu phê chuẩn, chúng hạn chế quyền điều chỉnh qui mô đề xuất ngân sách của cơ quan lập pháp; và ở khâu chấp hành, chúng hạn chế quyền sửa đổi ngân sách đã được thông qua của cơ quan lập pháp. Theo đó nên có thể thấy bên cạnh việc nâng cao khả năng quản trị và tính minh bạch, các qui tắc hình thức có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được sự đồng thuận về các cải cách tài khóa.
2.2. Quy tắc định lượng:
Quy tắc định lượng dược phân ra làm 04 loại đó là Các quy tắc về cán cân ngân sách, qui tắc về nợ hay các qui tắc bù đắp, các qui tắc chi tiêu, các qui tắc thu cụ thể được hiểu như sau:
+ Các quy tắc về cán cân ngân sách: Các qui tắc này có thể được áp dụng cho cán cân tài khóa không điều chỉnh hoặc cán cân (cơ cấu) được điều chỉnh theo chu kì.
+ Các qui tắc về nợ hay các qui tắc bù đắp: được qui định như là mức giới hạn trần hệ số nợ trên GDP, thể hiện dưới dạng số tổng hoặc số ròng. Các qui tắc này cũng có thể đặt ra những giới hạn về vay mượn, ví dụ như trong vấn đề ngân hàng trung ương phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ.
+ Các qui tắc chi tiêu : định mức giới hạn trần cho tổng chi tiêu công hoặc một số hạng mục chi công cụ thể. Chúng thường được áp đặt cho mức độ, tỉ lệ tăng trưởng hoặc tỉ lệ phần trăm GDP.
+ Các qui tắc thu: được dùng để định mức giới hạn trần nhằm tránh hiện tượng gánh nặng thuế khóa quá mức hoặc giới hạn sàn để khuyến khích thu.
Như vậy thông qua quy tắc định lượng chúng ta có thể thấy dây được xem là một hình thức để cách lượng hóa các tính chất, quy luật tác động giữa các yếu tố trong quá trình hoạt động tài chính kinh tế và thị trường thông qua những ảnh hưởng lẫn nhau của các yếu tố tài chính trên thực tế và từ đó đưa ra độ đo cụ thể phản ánh ứng độ ảnh hưởng, tương tác của các yếu tố tài chính, quy luật tài chính trên những con số cụ thế.
3. Vai trò của quy tắc tài khóa:
Trong kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng.
+ Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế, thông qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế
+ Với điều kiện bình thường, chính sách tài khóa được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế
+ Tuy nhiên, tại thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái (hay phát triển quá mức mục tiêu), chính sách tài khóa lại trở thành công cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
+ Về mặt ý thuyết, chính sách tài khóa là một công cụ nhằm khắc phục thất bại của thị trường.
+ Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu chi ngân sách hiệu quả.
+ Chính sách tài khóa có ý nghĩa trong việc hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định hướng phát triển. Dù tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả cũng là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.
Như vậy chính sách tài khóa đóng vai trò góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của đất nước, và thúc đẩy phát triển kinh tế trên thị trường hiện nay.
4. Những hạn chế của chính sách tài khóa trong nền kinh tế vĩ mô:
Chính sách tài khóa như chúng ta đã thấy như trên thì nó có ý nghĩa tác động rất lớn đối với quá trình điều tiết nền kinh tế. Bên cạnh đó thì cũng tồn tại một số hạn chế đối với chính sách này cụ thể là:
+ Chính sách tài khóa được ban hành và áp dụng trễ hơn so với diễn biến của thị trường tài chính, chính phủ cần thu thập dữ liệu báo cáo trong 1 khoảng thời gian nhất định, sau đó mới thống kê làm căn cứ đưa ra những quyết định mang tính chiến lược, quyết định ban hành chính sách.
+ Sau khi chính sách được ban hành: cần 1 khoản thời gian để đến được người dân, người thụ hưởng.
+ Khi áp dụng chính sách tài khóa, thường gặp phải những hạn chế sau:
+ Khó đo lường được quy mô chịu ảnh hưởng của chính sách tài khóa
+ Trường hợp ước lượng được quy mô tác động của chính sách tài khóa, thì giá trị số liệu này cũng lỗi thời so với tình hình tài chính hiện tại của quốc gia đó. Từ đó dẫn đến những kết quả sai lệch so với mong muốn, mục đích sứ mệnh ban đầu của chính sách tài khóa.
+ Khi nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái, nghĩa là sản phẩm được sản xuất ra từ nền kinh tế thấp hơn dự đoán, tỷ lệ thất nghiệp tăng, ngân sách được chi ra để bù đắp cho các dịch vụ công tăng, tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Thâm hụt ngân sách gia tăng do nợ công , trả lương cho đội ngũ nhân viên, cán bộ nhà nước, cán bộ giáo dục, nhân viên y tế,… trong khi vẫn giữ nguyên chỉ tiêu ngân sách xã hội (dù thực tế nhu cầu xã hội ít hơn so với thực tế trong quá khứ).
+ Tăng chi tiêu hay giảm chi ngân sách luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách nhà nước.
+ Việc tăng hay giảm chi tiêu ngân sách luôn là một nhiệm vụ khó khăn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tầng lớp dân cư, người thụ hưởng, tầng lớp hưu trí, học sinh, sinh viên, và những tầng lớp dễ chịu ảnh hưởng khác. Ngoài ra thì chính sách tài khóa sẽ tạo lập nên môi trường ổn định hơn so với việc tăng trưởng và ổn định cho quá trình đầu tư.
Như vậy chúng ta thấy những hạn chế của chính sách tài khóa, theo đó cho thấy chúng ta cần phải có những giải pháp để điều chỉnh chính sách tài khóa sao cho hạn chế bớt những hạn chế trong quá trình áp dụng quy tắc tài khóa trong nền kinh tế của nước ta hiện nay.