Là một trong hai quy luật không gian cơ bản của lớp vỏ địa lí, Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan. Vậy Quy luật phi địa đới là gì? Nguyên nhân, biểu hiện và ví dụ? Hãy tìm hiểu qua bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Quy luật phi địa đới là gì?
Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào sự phân bố theo địa đới của từng thành phần địa lí và cảnh quan. Quy luật này được hình thành khi nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã chia bề mặt Trái Đất ra làm những đồng bằng, đại dương và địa hình núi cao. Quy luật phi địa đới bao gồm hai quy luật con là quy luật đai cao và quy luật địa ô. Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần thiên nhiên theo chiều cao địa hình, do hạ nhanh nhiệt độ và thay đổi dòng chảy, lượng mưa theo chiều cao. Quy luật địa ô là sự thay đổi của thành phần thiên nhiên và cảnh quan theo vĩ độ, bao gồm sự phân bố của đất liền ra biển, đại dương, cũng như hướng di chuyển của các rặng núi.
2. Đặc điểm chính của quy luật phi địa đới:
Dưới đây là một số đặc điểm chính của quy luật phi địa đới:
– Phân bố không tuân theo đới: Quy luật phi địa đới cho thấy sự phân bố tự nhiên không tuân theo những đới địa lý trên Trái Đất. Các yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, thực vật, động vật và đặc điểm địa hình có thể có sự biến đổi bất thường và không tuân theo một mô hình rõ ràng theo đới địa lý.
– Tác động của yếu tố khác: Quy luật phi địa đới cho rằng sự phân bố của yếu tố tự nhiên tuỳ thuộc vào các yếu tố bên ngoài địa lý. Ví dụ, địa hình, dòng sông, hệ địa chất và tác động của con người sẽ tác động đáng kể lên sự phân bố tự nhiên trong một khu vực.
– Sự đa dạng hoá và biến đổi: Quy luật phi địa đới cho thấy sự phân bố và biến đổi của những yếu tố tự nhiên trong một khu vực. Sự phân bố tự nhiên sẽ thay đổi trong những khu vực không địa đới và không tuân theo một quy tắc đơn giản. Các yếu tố tự nhiên có thể có sự biến thể và sự khác biệt giữa các khu vực địa lý.
– Tương tác và tương quan: Quy luật phi địa đới nhận thấy sự tương tác và tương quan giữa các yếu tố tự nhiên trong một khu vực. Ví dụ, sự tương quan giữa địa hình đến sự phân bố thảm thực vật, hoặc tác động của con người đối với sự biến đổi của hệ sinh thái tự nhiên. Quy luật phi địa đới giúp chúng ta xác định và phân loại những khu vực địa lý dựa trên những yếu tố bên ngoài địa học, bao gồm sự tương tác giữa địa hình, dòng hải lưu và tác động của con người. Nó tạo ra cách tiếp cận mới trong phân tích và khám phá về sự phân bố và tương quan của các yếu tố tự nhiên trên Trái Đất mà không hạn chế bởi những đới địa lý.
3. Nguyên nhân, biểu hiện và ví dụ của quy luật phi địa đới:
Biểu hiện rõ nhất của quy luật phi địa đới là quy luật đai cao và quy luật địa ô.
3.1. Quy luật đai cao:
– Khái niệm : Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo độ cao địa hình.
– Nguyên nhân tạo nên các đai cao này là do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.
– Biểu hiện rõ nhất của quy luật đai cao là sự phân bố của các vành đai đất và thực vật theo độ cao
3.2. Quy luật địa ô:
– Khái niệm: Quy luật địa ô là sự biến đổi có quy luật của những yếu tố thiên nhiên và cảnh quan theo kinh độ.
– Nguyên nhân tạo nên quy luật địa ô là do sự phân bố đất liền và biển cả, đại dương khiến cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây, càng vào sâu lục địa, tính chất lục địa của khí hậu ngày càng tăng. Ngoài ra còn do tác động của những dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.
– Biểu hiện cụ thể của quy luật địa ô là sự biến đổi của kiểu cây trồng theo kinh độ. Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà xảy ra song hành và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi một quy luật đều đóng vai trò chủ đạo trong những tình huống nhất định, tác động đến chiều hướng sinh trưởng của cây trồng
3.3. Ví dụ về quy luật phi địa đới ở Việt Nam.
* Quy luật phân hoá theo kinh độ ở Việt Nam
− Nguyên nhân: sự phân hoá theo kinh độ chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng bức chắn của địa hình gây ra, còn vị trí so với biển thì ít tác dụng do nước ta hẹp ngang.
− Biểu hiện:
+ Nơi đón gió mùa đông bắc sẽ lạnh hơn nơi khuất gió đến vài ba độ, đồng thời cũng ẩm hơn vì có mùa đông và mưa địa hình.
+ Nơi đón gió mùa tây nam cũng ẩm hơn và bớt nóng hơn so với nơi chịu hiệu ứng phơn. Các dãy núi bình phong quan trọng nhất là dải Hoàng Liên Sơn, dải núi biên giới Việt – Lào, dải Trường Sơn (Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ), thứ đến dải Ngân Sơn.
+ Nơi có độ lục địa lớn nhất ở Việt Nam, thể hiện ở biên độ nhiệt trong năm lớn, là Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, với biên độ nhiệt trung bình năm 12-14 độ C.
+ Nơi có độ lục địa lớn thứ hai là miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, vì nơi đây còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Biên độ nhiệt trung bình năm từ độ C.
+ Từ phía nam đèo Hải Vân, biên độ xuống dưới 100 độ C, còn từ phía nam Nha Trang, biên độ xuống dưới 50 độ C, đạt tiêu chuẩn khí hậu xích đạo điều hòa.
+ Sự phân hóa về phương diện nhiệt ẩm còn thể hiện qua sự phân bố của giới sinh vật.
* Quy luật phân hóa theo các điều kiện kiến tạo – địa hình ở Việt Nam.
− Nguyên nhân: đất nước ta có cấu trúc địa hình đa dạng và nhiều hướng.
− Biểu hiện: các khu vực kiến tạo – đia mạo:
+ Nền Hoa Nam: Là một nền hoạt động, có tính chất trung gian, chuyển tiếp giữa kiểu nền điển hình và kiểu địa tào điển hình, trên nền móng kết tinh vẫn có thể diễn ra các thành tạo uốn nếp, hiện tượng nền móng bị vỡ vụn và chuyển động lại đặc biệt diễn ra mạnh mẽ tại khu vực rìa.
+ Địa máng Đông Dương: phía nam đứt gãy sông Hồng, là một địa máng tái sinh trên cơ sở một nền móng kết tinh tiền Cambri, vì thế trong lòng địa máng rải rác nhiều địa khối nhỏ như địa khối Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, địa khối Pu Hoàt, địa khối Pu Lai Leng – Rào Cỏ. Địa khối lớn ở trung tâm là địa khối Inđôsini mà thuộc lãnh thổ Việt Nam là khối nhô Công Tum. Cấu trúc của các địa khối ấy rất giống nhau, thường bao gồm các đá biến chất tiền cambri và xâm nhập granit, các trầm tích Cổ sinh và Trung sinh của lớp phủ cũng khá dày.
* Quy luật phân hóa theo đai cao ở Việt Nam.
− Nguyên nhân: do ảnh hưởng của vận động nâng lên tân kiến tạo mà 3/4 lãnh thổ Việt Nam là đồi núi chia cắt sâu và dày, non một nửa cao trên 500m.
− Biểu hiện: ở Việt Nam phân ra ba đai cao với nhiều á đai là:
+ Đai nội chí tuyến chân núi từ 0 đến 600m: mùa hạ nóng, với nhiệt độ trung bình tháng trên 25 độ C, thoả mãn yêu cầu về nhiệt cao của các loài cây nhiệt đới và xích đạo. Đai nội chí tuyến chân núi có thể chia nhỏ thành 3 á đai.
+ Đai á nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 600 đến 2600 m
+ Đai ôn đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 2.600m trở lên, chỉ phát triển hạn chế tại một số núi cao trên dưới 3.000m ở miền Bắc Việt Nam (Pu Si Lung, Hoàng Liên Sơn). Quanh năm rét dưới 25 độ C , mùa đông xuống dưới 100 độ C, thực vật ôn đới chiếm đa số tuyệt đối: cây lá rộng có các loài cây Đỗ quyên (Ericaceae), cây lá kim có hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600m trở lên như Thiết sam (Tsuga yunnanenisis), Lãnh sam (Abies Pindrow); đặc biệt từ 2800m họ Tre Trúc lùn chiếm ưu thế, có nơi tạo thành một thảm thấp 20 – 30cm dày đặc.
4. Ý nghĩa của quy luật phi địa đới:
Tính phi địa đới cũng có ý nghĩa địa lí chung giống với tính địa đới. Không có một hiện tượng địa lí tự nhiên nào có thể được nghiên cứu ở ngoài tính phi địa đới, vì nó không tránh khỏi ảnh hưởng tính lục địa của khí hậu, độ cao trên mực nước biển, cấu tạo địa chất. .. Như vậy, tính địa đới và tính phi địa đới đấu tranh với nhau vì tính thống nhất biện chứng. Sự phân bố tổng lượng mưa có thể là một ví dụ. Ở đây quy luật địa đới theo vĩ độ biểu hiện tương đối rõ ràng rằng lượng mưa sẽ giảm dần từ rìa vào trung tâm lục địa dưới tác động của những nguyên nhân phi địa đới. Các diện phân bố thực vật, động vật và quần thể của chúng cũng được thể hiện một cách rõ ràng: các nhân tố địa đới cũng như phi địa đới quy định giới hạn của chúng.