Quy luật giá trị là gì? Lấy ví dụ và ý nghĩa của quy luật giá trị?

Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó sẽ có quy luật giá trị. Vậy, quy luật giá trị là gì, ý nghĩa của quy luật giá trị như thế nào?

1.Quy luật giá trị là gì?

1.1 Khái niệm quy luật giá trị:

Trong sản xuất và trao đổi hàng hóa thường sẽ có khái niệm quy luật giá trị, bản chất của quy luật giá trị chính là một quy luật kinh tế. Khi có sự sản xuất và trao đổi hàng hàng hóa thì nghiễm nhiên ở đó sẽ có quy luật giá trị. Quy luật giá trị sẽ tác động và chi phối mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết; giá trị của hàng hóa được quyết định bởi lao động hao phí xã hội cần thiết trong nền sản xuất hàng hóa nhưng mỗi người sản xuất sẽ có hao phí lao động cá biệt . Vì vậy, người sản xuất phải điều chỉnh cho hao phí lao động của mình phù hợp với mức hao phí chung của xã hội thì mới bán được sản phẩm

1.2. Nội dung của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị  sẽ bao gồm hai nội dung liên quan đến hai vấn đề đó là sản xuất và trao đổi hàng hóa. Như đã nêu trên ở trên thì Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.

Trong hoạt động sản xuất, để có thể mang về lợi nhuận hay đạt được lợi thế cạnh tranh thì người sản xuất phải có sự hao phí sức lao động nhỏ hơn hoặc bằng hao phí sức lao động xã hội cần. Những lợi thế giúp cho người sản xuất có những ưu thế vượt bậc hơn so với những người cùng sản xuất khác được gọi là lợi thế trong cạnh tranh. 

Theo đó, nội dung liên quan đến phạm vi sản xuất hàng hóa thì phải đảm bảo  khả năng quyết định hao phí lao động cá biệt của bản thân người sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội thì mới xác định được việc bán được hàng hóa để bù đắp được các khoản chi phí sản xuất và tạo ra được lợi nhuận chính đáng.

Để phù hợp với hao phí lao động động của hàng hoá đó thì người sản xuất phải điều chỉnh chi phí lao động cá biệt, để thực hiện được điều đó họ phải tìm cách hạ thấp giá thị cá biệt ngang bằng hoặc nhỏ hơn lượng giá trị xã hội mong muốn.

Còn nội dung liên quan đến quá trình trao đổi hàng hoá thì phải đảm bảo là cần phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Có nghĩa là phải đảm bảo hoạt động sản xuất và bù đắp được chi phí người sản xuất  để có lãi và tiếp tục tái sản xuất.

Theo đó, biểu hiện của sự tác động và vận hành quy luật giá trị chính là sự vận động giá cả của hàng hoá. Như chúng ta đã biết tiền đề của giá cả chính là giá trị, còn giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Do vậy cần phải phụ thuộc vào giá trị của hàng hoá.

Tuy nhiên ta cũng cần phải biết được rằng ở  thị trường còn phụ thuộc khá nhiều vào các nhân tố khác, chẳng hạn như: cung – cầu, cạnh tranh hay sức mua của đồng tiền… Giá cả hàng hoá tách rời giá trị chính là vì tác động của các nhân tố này. Đồng thời tăng giảm xoay quanh trục giá trị của chính nó. Sự thay đổi và tác động này chính là cách mà quy luật giá trị vận hành.

2. Ví dụ về quy luật giá trị:

Liên quan đến ví dụ về quy luật giá trị ta cũng xét theo hai nội dung của quy luật giá trị đó chính là phạm vi sản xuất hàng hóa và quá trình trao đổi hàng hóa

Môt, Ví dụ liên quan đến sản xuất hàng hóa theo quy luật giá trị: 

Để sản xuất ra một cái ba lô, nhà sản xuất  phải tốn chi phí lao động cá biệt là 25.000 đồng. Theo đó thì hao phí lao động xã hội trung bình mà thị trường chấp nhận chỉ có 20.000 đồng. Do vậy, có thấy rằng nếu nhà sản xuất bán ra thị trường với mức hao phí lao động cá biệt là 25.000 đồng thì rất khó bán được hàng từ đó thu hẹp quy mô sản xuất.

Hai, Ví dụ liên quan đến quá trình trao đổi hàng hóa theo quy luật giá trị:

Một cái ốp điện thoại giá trị xã hội là 10.000. Theo đó, nếu trong trường hợp cung bằng cầu, thì có thể gia cả bán ra thị trường là 10.000đ. Tuy nhiên, trong trường hợp cái ốp điện thoại này được nhiều người thích thì trên thị trường, lúc này cầu lớn hơn cung, thì giá của chiếc ốp điện thoại này có thể tăng lên 20.000đ.

3. Ý nghĩa của quy luật giá trị:

Giá trị là cơ sở của giá cả, do đó giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Nếu sản xuất một hàng hóa ra mất nhiều thời gian lao động xã hội cần thiết thì giá trị và giá cả của nó cũng sẽ cao và ngược lại. Theo đó có thể thấy rằng quy luật giá trị vận động thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa

Quy luật giá trị sẽ có nhiều ý nghĩa trong cuộc sống của con người:

Trước hết là quy luật giá trị có mặt tích cực có thể thấy rõ nhất đó là quy luật giá trị đã tự động điều chỉnh tỷ lệ phân chia sức lao động nguyên vật liệu sản xuất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong sản xuất, để có thể tồn tại lâu dài và có được lợi nhuận, người sản xuất cần phải làm làm cho chi phí sản xuất ngày càng giảm xuống do đó quy luật giá trị góp phần phân phối hàng hóa và thu nhập giữa các miền, điều chỉnh sức mua chung của thị trường. Bên cạnh đó quy luật giá trị còn góp phần làm cân bằng lượng hàng hóa giữa các vùng, giúp kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lý hoá sản phẩm và hạ giá thành của sản phẩm.

Thứ hai là quy luật giá trị tác động đến thị trường, cụ thể như là: Hỗ trợ điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Tức là quy luật giá trị  điều khiển và phân bố yếu tố sản xuất giữa các ngành và các lĩnh vực khác nhau sao cho cân bằng.Theo đó, giá cả lớn hơn giá trị, hàng hoá sản xuất ra bán nhanh và mang về lợi nhuận trong trường hợp nếu Cung nhỏ hơn Cầu . Nếu giá cả cao hơn giá trị thì sẽ phải đẩy mạnh và mở rộng sản xuất để tăng cung. Ngược lại cầu giảm thì giá trị sản phẩm theo đó cũng giảm dần.

Mặt khác hàng hóa được sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu sử dụng thực tế của thị trường thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị trong trường hợp nếu Cung lớn hơn Cầu. Dẫn đến hàng hoá khó bán và không mang về lợi nhuận. Chính vì vậy buộc phải giảm hoặc ngừng sản xuất, nếu giá cả giảm thì nhu cầu mua sẽ tăng trở lại.

Còn khi giá cả bằng với giá trị tức là thuộc vào trường hợp nếu Cung bằng Cầu.Khi đó người ta gọi là nền kinh tế bão hoà.

Thứ ba là, quy luật gia trị góp phần làm hợp lý hoá sản xuất, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật. Theo đó, sự hao tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ không giống nhau do mỗi người sẽ là một chủ thể sản xuất mang tính độc lập trong cả quá trình sản xuất trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Khi hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động của xã hội thì người sản xuất sẽ thu về lãi cao. Ngược lại khi có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội thì người sản xuất sẽ thua lỗ.

Do vậy, có thể thấy rằng nhà sản xuất phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội cần thì mới có được lợi thế cạnh tranh và tránh được nguy cơ phá sản, vỡ nợ . Để được như vậy, nhà sản xuất cần phải dùng đến những biện pháp tối ưu hoá chi phí sản xuất. Đồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất để cải thiện năng suất lao động mà mang về cho mình lợi thế cạnh tranh.

Nói tóm lại, điều tiết sản xuất tức là dựa vào biến động của giá cả thị trường do tác động của cung cầu người ta biết hàng nào đang thiếu hay đang thừa từ đó người sản xuất sẽ mở rộng sản xuất thu nhiều lãi và đóng cửa những mặt hàng ế thừa giá thấp.Hay nói cách khác thì, người sản xuất sản xuất ra các gì, sản xuất bằng công nghệ gì, sản xuất cho ai và mục đích cuối cùng của họ là thu về nhiều lợi nhuận. Thứ tư là, quy luật giá trị làm phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa

Quá trình theo đuổi quy luật giá trị dẫn đến kết quả là để có hao phí lao động cá biệt thấp hợp hao phí lao động xã hội cần thì phải là những người có được điều kiện sản xuất thuận lợi hơn, có trình độ kiến thức, chuyên môn cao, được trang bị kỹ thuật tốt. Từ đó sẽ mang về lợi nhuận cho bản thân và trở thành người giàu.

Ngược lại những người sản xuất không có được những lợi thế cạnh tranh như trên sẽ dần trở nên thua lỗ và trở thành người nghèo.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )