1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là gì? Thẩm quyền và nội dung

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các thuật ngữ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị thường được sử dụng thay thế cho nhau và sẽ phụ thuộc vào quận/huyện hoặc dự án được đề cập. Vậy quy hoạch sử dụng đất quốc gia là gì? Thẩm quyền và nội dung của quy hoạch sử dụng đất quốc gia ra sao?

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là gì?
      • 2 2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia có tên trong tiếng Anh là gì?
      • 3 3. Thẩm quyền và nội dung:

      1. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là gì?

      Quy hoạch sử dụng đất là quá trình điều tiết việc sử dụng đất của cơ quan trung ương. Thông thường, điều này được thực hiện để thúc đẩy các kết quả xã hội và môi trường mong muốn hơn cũng như sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực. Cụ thể hơn, các mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất hiện đại thường bao gồm bảo tồn môi trường, hạn chế đô thị tràn lan, giảm thiểu chi phí vận tải, ngăn ngừa xung đột sử dụng đất và giảm mức độ phơi nhiễm với các chất ô nhiễm.

      Để theo đuổi các mục tiêu này, các nhà quy hoạch cho rằng việc điều tiết việc sử dụng đất sẽ thay đổi các kiểu hành vi của con người và những thay đổi này là có lợi. Giả thiết đầu tiên, rằng việc điều tiết sử dụng đất thay đổi các kiểu hành vi của con người đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, giả định thứ hai – rằng những thay đổi này là có lợi – bị tranh cãi, và phụ thuộc vào vị trí và các quy định đang được thảo luận.

      Đồng thời thì theo như quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017 thì nội dung này được quy định như sau: “Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai”.

      Trong quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất nhằm trật tự và điều tiết việc sử dụng đất một cách hiệu quả và hợp đạo lý, do đó ngăn ngừa xung đột sử dụng đất. Chính phủ sử dụng quy hoạch sử dụng đất để quản lý sự phát triển của đất đai trong phạm vi quyền hạn của mình. Làm như vậy, đơn vị chính phủ có thể lập kế hoạch cho các nhu cầu của cộng đồng trong khi bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

      Để đạt được mục đích này, đó là việc đánh giá một cách có hệ thống về tiềm năng đất và nước, các phương án sử dụng đất, các điều kiện kinh tế và xã hội để lựa chọn và thông qua các phương án sử dụng đất tốt nhất. Thường là một yếu tố của quy hoạch toàn diện, kế hoạch sử dụng đất cung cấp tầm nhìn về các khả năng phát triển trong tương lai của các vùng lân cận, quận, thành phố hoặc bất kỳ khu vực quy hoạch xác định nào.

      2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia có tên trong tiếng Anh là gì?

      Quy hoạch sử dụng đất quốc gia có tên trong tiếng Anh là: “National land use planning”.

      3. Thẩm quyền và nội dung:

      Trên cơ sở quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, việc xác định nhu cầu sử dụng đất là trách nhiệm của các chủ thể hay nói cách khác là thẩm quyền của các chủ thể này trong việc quy hoạc sử dụng đất quốc gia bao gồm:

      – Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh;

      – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;

      – Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;

      – Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.

      Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được định nghĩa là: quá trình chỉ ra các hình thức quản lý và sử dụng đất tối ưu, xem xét các điều kiện lý sinh, công nghệ, xã hội, kinh tế và chính trị của một vùng lãnh thổ cụ thể. Mục tiêu của việc lập kế hoạch sử dụng đất là tác động, kiểm soát hoặc định hướng những thay đổi trong việc sử dụng đất sao cho mục đích sử dụng có lợi nhất, duy trì chất lượng của môi trường và thúc đẩy bảo tồn tài nguyên đất. Việc xác định lãnh thổ và đưa ra các giải pháp thay thế quản lý và bảo vệ môi trường cho quy hoạch sử dụng đất tạo ra kiến ​​thức không thể thiếu cần thiết cho việc hoạch định các chính sách sử dụng, góp phần tìm kiếm các hoạt động và hệ thống khai thác và sản xuất có tính cạnh tranh và bền vững.

      Quá trình phương pháp luận của quy hoạch sử dụng đất góp phần: định hướng vị trí của các hoạt động kinh tế và xã hội liên quan đến thế năng của đất và đưa ra giải pháp cho các xung đột sử dụng; chỉ ra cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần còn lại và các khu vực được bảo vệ; chỉ ra các khu vực có nguy cơ thiên nhiên và cách quản lý của chúng; xác định các hoạt động và hệ thống khai thác và sản xuất bền vững; hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất và chỉ ra các khu vực cần có các dự án thích ứng hoặc thu hồi đất

      Trên cơ sở quy định tại Điều 38, Luật đất đai số 45/2013/QH13 sửa đổi tại Khoản 1, Điều 6, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018, quy hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau:

      Thứ nhất, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia

      Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được lập dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước.

      Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, không gian cho các mục tiêu kinh tế – xã hội, vì vậy, cần phải dựa vào mục tiêu kinh tế- xã hội của quốc gia để lập quy hoạch sử dụng đất trên cả nước. Bên cạnh đó, Nhà nước còn căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh để lập quy hoạch phù hợp với từng địa phương.

      Thứ hai, nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia

      Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

      Quy hoạch sử dụng đất là một khuôn khổ tăng trưởng quan trọng: chắc chắn, các khu vực đô thị thịnh vượng có tầm nhìn rằng họ phải tuân theo một khuôn khổ để đạt được sự phát triển một cách có trật tự. Do đó, quy hoạch sử dụng đất cung cấp khuôn khổ.

      Một khu đô thị được quy hoạch tốt là một khu đô thị được chuẩn bị tốt: đón đầu tương lai cho phép chuẩn bị tốt hơn. Thật vậy, sự hiện diện của hiện tượng tự nhiên đe dọa đến các hoạt động sống của con người đồng nghĩa với việc hạn chế việc sử dụng đất. Do đó, cần phải lập kế hoạch sử dụng đất có tính đến giới hạn của nó để cho phép ngăn chặn các hiện tượng tự nhiên và các biểu hiện của nó bằng cách hạn chế sự hiện diện của cuộc sống và / hoặc các hoạt động của con người, điều chỉnh các điều kiện cơ sở hạ tầng theo cách làm giảm tính dễ bị tổn thương trước hiện tượng tự nhiên hoặc thực hiện các kế hoạch có lợi cho việc giảm thiểu rủi ro. Việc thiếu các kế hoạch quy hoạch lãnh thổ, thiếu xác định các khu vực có nguy cơ bị đe dọa và thiếu các nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên có thể gây ra các mối đe dọa, đảm bảo sự gia tăng về số lượng và mức độ của các thảm họa có nguồn gốc tự nhiên.

      Quá trình lập kế hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên các khía cạnh đó, cho phép xác định, định vị và đánh giá các khu vực tiếp xúc với các hiện tượng tự nhiên, cho phép thực hiện các biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro.

      Quy hoạch sử dụng đất tốt tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế đô thị.

      Thúc đẩy trật tự lãnh thổ quốc gia và phân vùng sinh thái kinh tế nhằm hỗ trợ cho việc bảo tồn, sử dụng và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cũng như việc chiếm đóng có trật tự của lãnh thổ.

      Việc phân tích rủi ro tự nhiên và nhân văn trong các quá trình lập kế hoạch lãnh thổ được lồng ghép, cũng như các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.

      Các cơ chế ngăn chặn việc định cư của các quần thể và sự phát triển của các hoạt động kinh tế xã hội được thúc đẩy ở những khu vực tiềm ẩn nhiều rủi ro khi đối mặt với thiên tai và nhân văn.

      Quy hoạch lãnh thổ được thúc đẩy làm cơ sở cho các kế hoạch phát triển đồng bộ và phát triển biên giới, trong việc quản lý các lưu vực và các vùng biển ven bờ.

      Các hành động của chính quyền khu vực và địa phương được hướng dẫn để thực hiện hiệu quả các chức năng của họ trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất này.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật Quy hoạch 2017;

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ