Nếu như trước đây các hoạt động kinh doanh, trao đổi, mua bán hàng hoá chỉ diễn ra bằng hình thức mua bán trực tiếp thì đến nay, với việc phát triển công nghệ hiện đại, hoạt động mua bán đã chuyển sang nhiều hình thức đa dạng hơn, thuận tiện hơn với cả bên bán và bên mua – tiêu biểu là việc thực hiện thông qua các sàn thương mại điện tử.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử:
- 2 2. Pháp luật quy định như thế nào đối với hoạt động thương mại điện tử của các tổ chức nước ngoài?
- 3 3. Các hành vi bị cấm trong khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, trao đổi, mua bán hàng hoá thông qua các sàn thương mại điện tử:
1. Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử:
Một số hành vi vi phạm và mức xử phạt trong lĩnh vực thương mại điện tử điển hình được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động): có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
+ Không đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
+ Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
+ Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký.
+ Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
+ Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
+ Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
+ Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
Đối với hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động: có thể bị phạt tiền đến 50.000.000 đồng, cụ thể: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động.
+ Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
Đối với hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: bị áp dụng mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
Đối với hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử: có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như :
+Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin
+ Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác.
+ Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.
Đối với hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử: bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính.
+ Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
Có thể thấy được, Nhà nước có rất lưu tâm đến các hoạt động về lĩnh vực thương mại điện tử. Các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực này được yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt, mức phạt thấp nhất là 20.000.000 đồng và cao nhất lên tới 50.000.000 đồng. Để tránh phải nhận mức xử phạt lên tới hàng chục triệu đồng này, các cá nhân doanh nghiệp cần nắm thật rõ những yêu cầu và quy định khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, trao đổi, mua bán hàng hoá thông qua các sàn thương mại điện tử.
2. Pháp luật quy định như thế nào đối với hoạt động thương mại điện tử của các tổ chức nước ngoài?
Pháp luật Việt Nam cho phép những cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam qua một số hình thức liên doanh như mở chi đoàn hoặc văn phòng giao dịch, hay lập website dưới tên miền Việt Nam. Đặc biệt với tổ chức kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài muốn cung ứng dịch vụ thương mại điện tử cần phải có đăng ký hoạt động. Giấy phép sẽ được Sở Công thương nơi tổ chức ấy mở văn phòng xác nhận. Hiện tại, pháp luật hướng dẫn kê khai, thu thuế với cá nhân và tổ chức nước ngoài có kinh doanh thương mại điện tử ở Việt Nam nhưng không có địa chỉ thì có một hình thức chưa xác định rõ tên là kê khai thuế nhà thầu. Mà phương thức thực hiện là qua hợp đồng với nhà thầu và cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ của nhà thầu ở Việt Nam
Thuế ở việt nam đối với nhà thầu cung cấp những dịch vụ của Google, Youtube hay Facebook, v.v. .. là khá nhiều. Những doanh nghiệp nước ngoài tuy không có văn phòng đại diện ở thị trường Việt Nam nhưng cũng ghi nhận lợi nhuận từ Việt Nam qua việc bán dịch vụ quảng cáo. Nhưng trong khi thực tế thì chỉ có một vài doanh nghiệp ở Việt Nam mới tiến hành kê khai nộp thuế nhà thầu; nhưng nhà thầu này cũng cần thoả mãn được đầy đủ những yêu cầu rồi mới đóng thuế, ví dụ về nơi sinh hoặc thường trú tại Việt Nam; thời gian làm việc và phải sử dụng hệ thống kế toán Việt Nam và có mã số thuế. Nếu không thoả mãn các điêu kiện trên ngay thời điểm này bên Việt Nam sẽ thực hiện thu thuế thay thay cho bên nhà thầu. Nhà nước đã có những quy định cụ thể về việc quản lý những thương nhân, tổ chức nước ngoài có hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam, nhưng lại không hiện diện tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho các tổ chức, cá nhân khác như sau: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nên tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ phải trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy có thể hiểu rằng quy định của Nhà nước Việt Nam đặt ra nghĩa vụ của các thương nhân, tổ chức nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, nhưng có kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam phải trực tiếp đăng ký thuế khai thuế, nộp thuế hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện.
3. Các hành vi bị cấm trong khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, trao đổi, mua bán hàng hoá thông qua các sàn thương mại điện tử:
Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử như sau:
3.1. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
– Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;
– Lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
– Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
– Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;
– Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
– Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.
3.2. Hành vi vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
– Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điển tử;
– Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website hoạt động thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;
– Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
– Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.
3.3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:
– Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;
– Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
– Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
3.4. Các vi phạm bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử khác:
– Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 98/2020/NĐ-CP
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 52/2013/NĐ-CP