Quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng? Quy định về một số hình phạt khác đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng?
Trong thực tế cuộc sống, bởi vì tính cả nể, cả tin, chỉ bằng lòng với lời nói suông hoặc với những giấy tờ được in ấn đẹp, bằng tiếng nước ngoài nhưng lại là những giấy tờ nguy tạo, không được công chứng, nên có khá nhiều người trở thành nạn nhân của sự lừa đảo và dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng tới quyền lợi của mình. Do đó nên hoạt động công chứng càng trở nên quan trọng. Vai trò của các tổ chức hành nghề công chứng cũng được các nhà lập pháp quan tâm. Chính vì thế đã có nhiều văn bản pháp luật được ban hành về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Căn cứ pháp lý: Điều 16
1. Quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng:
Pháp luật quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
– Thứ nhất: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Hành vi không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ lịch làm việc; thủ tục công chứng; nội quy tiếp người yêu cầu công chứng; phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác; danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
+ Hành vi đăng báo nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung hoặc không đúng số lần theo quy định pháp luật hiện hành.
+ Hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
+ Hành vi lập, quản lý, sử dụng sổ trong hoạt động công chứng hoặc sử dụng biểu mẫu không đúng quy định pháp luật.
+ Hành vi lưu trữ hồ sơ công chứng không đúng quy định pháp luật.
+ Hành vi sử dụng biển hiệu không đúng mẫu hoặc nội dung biển hiệu không đúng giấy đăng ký hoạt động.
+ Hành vi phân công công chứng viên hướng dẫn tập sự không đúng quy định.
+ Hành vi từ chối tiếp nhận người tập sự hành nghề công chứng do Sở Tư pháp chỉ định mà không có lý do chính đáng
+ Hành vi từ chối nhận lưu giữ di chúc mà không có lý do chính đáng.
+ Hành vi không duy trì việc đáp ứng điều kiện về trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định.
+ Hành vi không đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng vào văn bản công chứng đã có chữ ký của công chứng viên hoặc không đóng dấu giáp lai giữa các tờ đối với văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên.
+ Hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp liên tục cho công chứng viên của tổ chức mình.
+ Hành vi không tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
– Thứ hai: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Hành vi không đăng báo nội dung đăng ký hoạt động theo quy định pháp luật.
+ Hành vi không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định pháp luật.
+ Hành vi không có biển hiệu theo quy định pháp luật.
+ Hành vi không lập sổ trong hoạt động công chứng theo quy định pháp luật.
+ Hành vi thu thù lao công chứng cao hơn mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc cao hơn mức thù lao đã niêm yết; thu chi phí khác cao hơn mức chi phí đã thoả thuận trước đó.
+ Hành vi thu phí công chứng không đúng theo quy định pháp luật.
+ Hành vi không thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
+ Hành vi niêm yết việc thụ lý công chứng
+ Hành vi không chia sẻ thông tin lên phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình công chứng.
+ Hành vi không
+ Hành vi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không bảo đảm mức phí tối thiểu hoặc không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ cho tất cả công chứng viên của tổ chức mình theo quy định pháp luật.
+ Hành vi đăng ký hoạt động không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
– Thứ ba: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng.
+ Hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
+ Hành vi lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
– Thứ tư: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Hành vi không đăng ký hoạt động theo quy định pháp luật.
+ Hành vi không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng.
+ Hành vi mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký.
+ Hành vi không thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể.
+ Hành vi không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định pháp luật.
+ Hành vi quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.
+ Hành vi không niêm yết việc thụ lý công chứng
+ Hành vi không
+ Hành vi không lưu trữ hồ sơ công chứng.
+ Hành vi làm mất di chúc đã nhận lưu giữ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng.
+ Hành vi làm mất hồ sơ công chứng, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng.
+ Hành vi trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng, người môi giới.
– Thứ năm: Pháp luật cũng quy định mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi văn phòng công chứng được hợp nhất, nhận chuyển nhượng, nhận sáp nhập mà chưa được cấp, cấp lại, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động.
– Thứ sáu: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Hành vi không phải là tổ chức hành nghề công chứng mà hoạt động công chứng dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Hành vi cho công chứng viên không đủ điều kiện hành nghề hoặc người không phải là công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
Như vậy, ta nhận thấy, pháp luật đã đưa ra các quy định rất cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng. Căn cứ vào tính chất và hành vi vi phạm cụ thể mà mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng từ 3.000.000 đến 50.000.000 theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về một số hình phạt khác đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng:
Ngoài hình phạt tiền, pháp luật quy định các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
– Thứ nhất: Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
+ Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 16
+ Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
+ Tịch thu tang vật là quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
– Thứ hai: Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2, các điểm a, c và đ khoản 4, khoản 6 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
+ Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Ta nhận thấy, pháp luật đã đưa ra những quy định khá cụ thể về về các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng. Việc quy định như trên là hoàn toàn hợp lý và có những ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng.