Do được tư vấn đầu tư nên tôi đã đầu tư vào vài dự án với mức tiền là 75 triệu đồng. Nay phát hiện ra bị công ty này lừa, có rất nhiều người bị lừa giống như tôi
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty, tôi là Đ. H. T. Hiện đang sống tại quận 3, TP HCM. Sau đây tôi có vài vấn đề trình bày, nhờ công ty tư vấn: Chuyện là, cách đây vài tháng tôi có biết 1 công ty cụ thể là công ty KVT, Giám đốc là D. Tôi có được người tên là B (nhân viên công ty) tư vấn về 1 gói đầu tư. “cụ thể trong file ghi âm”, tôi và hai người bạn nữa đã tham gia 5 gói đầu tư tổng số tiền là 75 triệu vào ngày 30/2/2019.
Công ty có nói là đầu tháng 3, cụ thể là ngày 7, bên công ty sẽ chuyển khoản số tiền lời cho chúng tôi. Nhưng nhiều lần tôi gọi lên thì được hẹn dời ngày chuyển khoản hết ngày này đến ngày khác, và cuối cùng bên công ty thông báo là kênh đầu tư của chúng tôi đã sập và nói là sẽ bồi thường cho chúng tôi mỗi gói là 2 triệu. Nhưng qua kiểm chứng về thông tin, file số liệu mà công ty gởi chứng minh là gói đầu tư của tôi đã sập, tôi còn phát hiện, còn có rất nhiều người cũng có cùng 1 file tài khoản về gói đầu tư đó, đúng ra như lời công ty nói, mỗi người đều có 1 gói tài khoản riêng biệt.
Và chúng tôi xác nhận được là tài khoản đầu tư của chúng tôi hoàn toàn không được tạo. Tôi liên hệ với Giám Đốc công ty thì tên D ban đầu chối là không hề có khoản đầu tư nào như vậy, mọi thông tin mà chúng tôi nghe là đều từ tên B nói. Nhưng về sau thì tên D nói là đã trả tiền lại chúng tôi cho tên B, và kêu chúng tôi tự liên hệ mà lấy. Nhưng tên B tránh mặt chúng tôi hết lần này đến lần khác, và nói với chúng tôi, do chúng tôi ghi âm lời hắn nói (hắn lừa chúng tôi – tố cáo hắn với nhiều người là khách hàng của hắn, nên hắn thách tôi cứ báo công an, khi nào công an triệu tập thì hắn ra mặt). Tôi liên hệ với tên D thì hắn nói đã đưa tiền lại cho tên B rồi, gặp hắn mà lấy vì chúng tôi là người B tư vấn.
Tôi thấy vô lí, vì mặc dù tôi đưa tiền cho tên B, nhưng công ty có xuất biên lai đã nhận tiền của chúng tôi hẳn hoi, thì khi công ty không làm đúng việc tạo tài khoản cho chúng tôi thì bên công ty có trách nhiệm trả tiền lại cho chúng tôi. Đâu thể nào đưa cho tên B. Rồi khi tên B không trả công ty nói đó là chuyện riêng của chúng tôi, kêu chúng tôi tự giải quyết. Tôi xin nhờ Công ty Luật tư vấn giúp chúng tôi nên làm gì để đòi lại công bằng. Và còn 1 vấn đề nữa, tên B và tên D là 2 người lừa đảo, Công ty KVT của chúng tham gia – làm việc cho rất nhiều công ty lừa đảo bên nước ngoài.
Chúng chuyên giới thiệu, môi giới các quỹ đầu tư của các công ty đó cho nhiều người. Để họ tham gia. Và khi mọi người đầu tư phát hiện tiền của mình bị mất, thì tên D và tên B nói là “bên công chỉ là tư vấn thông tin và các nguồn quỹ đầu tư sinh lời từ các công ty đó, còn việc bạn nộp tiền trực tiếp cho bên đó -tham gia và công ty đó sập, bên công ty KVT hoàn toàn ko chịu trách nhiệm”. Lúc đó, mọi người bị mất tiền cũng không thể làm được gì 2 tên này. Nhưng mọi người không biết là 2 tên này đã được các công ty ma đó trả cho các khoảng tiền hoa hồng khổng lồ.
Đã có rất nhiều người bị 2 tên này lừa mất tiền, mà không thể làm được gì? Tôi xin hỏi bên công ty Luật. nếu đúng như những gì 2 tên này làm, thì mọi người bị lừa mất tiền có cách nào tố cáo hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hành vi của hai người D và B có dấu hiệu tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định của Điều 174
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Luật sư
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác thành tài sản của mình. Là hành vi người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối làm cho người bị hại trao nhầm tài sản. Vấn đề này được hiểu là người phạm tội đã sử dụng mọi phương pháp để che dấu bằng cách đưa ra những thông tin không đúng sự thật như dùng lời nói dối trá; giấy tờ giả mạo; giả danh người có vụ quyền hạn; giả danh các tổ chức để ký kết hợp đồng không ngay thẳng hoặc kết hợp tất cả các cách làm nói trên. Với những thủ đoạn này người phạm tội làm cho người chủ tài sản tin nhầm tưởng giả là thật, tưởng kẻ gian là người ngay mà “tự nguyện” trao tài sản để họ chiếm đoạt tài sản đó. Thủ đoạn gian dối phải đi liền với hành vi chiếm đoạt tài sản.
Do đó, bạn cũng như những người bị hai kẻ này lừa có thể viết đơn tố cáo hành vi này với cơ quan công an để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nhắn tin qua điện thoại lừa đảo tài sản bị xử lý như thế nào?
- 2 2. Thời hạn lấy lại tài sản bị mất do lừa đảo
- 3 3. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt
- 4 4. Thời hạn tạm giam và trách nhiệm pháp lý đối với hành vi lừa đảo hơn 100 triệu
- 5 5. Lừa đảo chiếm đoạt trên 2 tỷ bị phạt bao nhiêu năm tù?
1. Nhắn tin qua điện thoại lừa đảo tài sản bị xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
20 ngày trước bố tôi có nhận được tin nhắn trúng số, do không hiểu biết bố tôi đã nghe lời dụ dỗ những kẻ kia chuyển một khoản tiền 5 triệu đồng vào tài khoản để nhận lại chiếc xe máy là phần thưởng. Sau đó không thấy những người kia gọi lại nữa. Hôm qua, bố tôi có nói lại với tôi về việc bị lừa, tôi có thể nhờ công an vào việc không, nếu tìm được những người kia thì họ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Trước tình huống mà bố bạn gặp phải, ta có thể khẳng định bố bạn trở thành nạn nhân của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mà theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 liên quan đến tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được quy định cụ thể như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Xét về mặt dấu hiệu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi của kẻ giả danh là người của bên trúng thưởng nhắn tin cho bố bạn với lời lẽ nhằm thông báo thưởng và yêu cầu bố bạn gửi một khoản tiền vào ngân hàng để có thể nhận tài sản đây là hành vi gian dối làm cho bố bạn đã lầm tưởng, tin rằng đó là bố bạn được trúng trường nên đã tự nguyện chuyển giao tài sản cho kẻ đó.
Ngoài ra, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự của kẻ thực hiện hành vi gian dối nói trên về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…. Với giá trị tài sản lên tới 5 triệu đồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan công an khởi tố hình sự, tìm ra những kẻ lừa đảo chiếm đoạt khoản tiền của bố bạn để bắt họ truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng pháp luật.
2. Thời hạn lấy lại tài sản bị mất do lừa đảo
Tóm tắt câu hỏi:
Cuối tháng 11/2019 em bị người ta lừa gạt chiếm đoạt tài sản của em gồm 1 điện thoại di động, 1 laptop tổng trị giá 30 triệu. Ngày 10/1/2020 hung thủ đã bị công an bắt và yêu cầu những nạn nhân lên phục vụ điều tra. Liệu em có thể lấy lại tài sản của mình không và thời hạn là bao lâu? Cám ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.
Trong trường hợp của bạn thì tài sản gồm: 1 điện thoại di động, 1 laptop tổng trị giá 30 triệu được coi là vât chứng liên quan đến vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định tại
Điều 106. Xử lý vật chứng
…
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định này đưa ra thì trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định trả lại những vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.
Theo đó, pháp luật không có quy định về thời gian cụ thể để cơ quan có thẩm quyền trả lại tài sản cho bạn, nên có thể bạn sẽ phải đợi kết thúc quá trình điều tra và phụ thuộc vào thẩm quyền xem xét trả lại xe cho bạn là khác nhau.
Sau khi xem xét, không liên quan đến vụ án thì để lấy lại tài sản, bạn cần liên hệ với cơ quan công an nơi đang giữ xe để lấy lại.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt
Tóm tắt câu hỏi:
Em đã ở trọ một mình được 7 – 8 năm để đi làm. Một hôm, có anh tên Phú làm cùng muốn ở trọ cùng em và em đồng ý. Vài tuần sau, lại có một anh tên Hoan tới ở trọ nhưng ở phòng khác. Tuy nhiên lại muốn góp gạo thổi cơm chung với bọn em. Lần thứ 2 đến ăn, anh Hoan nói mượn chứng minh thư của em bảo đi lấy tiêgn bạn gửi, chứng minh thư của anh ấy bị mất. Và mấy lần sau, anh ta cũng đều mượn chứng minh của em. Mấy ngày sau, anh ấy bảo em phải ra ngân hàng AGRIBANK để ký mới lấy được tiền. Em đồng ý đi cùng. Tuy nhiên do là chủ nhật nên ngân hàng đóng cửa. Anh ta lại dụ dỗ em bảo đứng tên mua điện thoại trả góp cho anh ta. Giá điện thoại là 5 triệu. Em cũng đồng ý. Mấy hôm sau, việc sinh hoạt của bọn em vẫn diễn ra bình thường. Nhưng sau đó, anh ta liên tục về quê rồi cuối cùng em dò ra, anh ta đã nghỉ việc hẳn ở công ty. Em có liên lạc nhưng cũng không liên lạc được. Đến anh Phú trước đó vay em 2 triệu nhưng cũng không thấy đâu? Em biết mình đã bị lừa. Luật sư cho em biết, bây giờ em nên làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Với số tiền đã chiếm đoạt của bạn như trên, Hoan và Phú sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Chủ thể tôi phạm: là người từ đủ 16 tuổi trở lên, không rơi vào trường hợp không có khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình khi phạm tội.
Khách thể: Quan hệ xã hội mà tội phạm này xâm phạm là quan hệ về tài sản, quyền và lợi ích của công dân. Đối tượng của tội phạm trong trường hợp này là tài sản.
Lỗi: Người thực hiện hành hành vi này với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội thấy trước hậu quả và mong muốn nó xảy ra. Trong trường hợp của bạn, Hoan thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác với lỗi cố ý (cố tình lừa bạn đi mua điện thoại cho anh ta dưới danh nghĩa của bạn).
Mặt khách quan: Hành vi của tội phạm này là hành vi dùng lời nói, cử chỉ để tạo ra những điều mà nạn nhân cho đó là sự thật để nhằm lừa dối nạn nhân. Trong trường hợp của bạn tên Hoan là lợi dụng lòng tin của bạn để lừa dối bạn mua điện thoại cho anh ta. Thủ đoạn anh ta sử dụng là thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt được tài sản.
Từ những phân tích trên, Hoan hoàn toàn phù hợp với những dấu hiệu của tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể tố cáo với cơ quan công an cấp huyện nơi Hoan cư trú để cơ quan công an giải quyết cho bạn.
4. Thời hạn tạm giam và trách nhiệm pháp lý đối với hành vi lừa đảo hơn 100 triệu
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi: Chồng em lừa đảo nhắn tin trên facebook, zalo trúng thưởng để lừa họ nạp card rồi bán lại cho người khác lấy tiền. Chồng em bị bắt hơn 1 năm rồi mà chưa ra tòa. Bị công an Hà Nội bắt giữ và giam tại trại tạm giam số 1 Hà Nội. Số tiền chồng em khai hơn 100 triệu. Cho em hỏi chồng em bị mấy năm tù ạ? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Dấu hiệu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Chủ thể:
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên, không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi phạm tội tại khoản 3, khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Hành vi: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lừa đảo. Thủ đoạn này được thực hiện dưới nhiều hình thức nhằm đánh lừa người khác, làm cho người khác tin vào điều mình nói nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó.
Hậu quả: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên, hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Lỗi: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện với lỗi cố ý. Cố ý phạm tội theo Điều 10 Bộ luật hình sự 2015 thì:
“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.”
Trong trường hợp này, chồng bạn có hành vi lừa đảo tài sản thông qua thủ đoạn dùng tin nhắn để lừa người khác đưa thẻ cào điện thoại cho chồng bạn để chồng bạn bán thẻ cào để lấy tiền. Tổng số tiền lừa đảo theo lời khai của chồng bạn là 100 triệu (số tiền thực tế xác định do kết luận cơ quan điều tra). Do đó, hành vi của chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nếu số tiền chồng bạn lừa đảo là 100 triệu đồng thì chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 với khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm.
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;”
Với khung hình phạt là bảy năm tù thì chồng bạn thuộc loại tội phạm nghiêm trọng theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015.
Hiện tại, chồng bạn chưa ra tòa để tòa án xét xử mà mới bị tạm giam để điều tra. Thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội nghiêm trọng theo khoản 1, khoản 2 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
…
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
…”
Như thế, thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội nghiêm trọng không quá ba tháng và có thể gia hạn thêm hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá một tháng.
Như vậy,việc cơ quan công an tạm giam chồng bạn hơn 1 năm là không đúng. Bạn xem xét kết quả cơ quan điều tra có đúng chồng bạn lừa đảo 100 triệu hay không để xem xét vấn đề thời gian tạm giam có đúng hay không?
5. Lừa đảo chiếm đoạt trên 2 tỷ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 40 triệu đồng trở lên thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Trên 2 tỷ là bao nhiêu năm tù ạ? Cảm ơn Luật sư. Hiện tại tôi bị Nhân viên của quỹ tín dụng chiếm đoạt 45 triệu đồng và của cả nhân dân trong địa phương của tôi là 3,3 tỷ. Xin cảm ơn Luật sư?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
…”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Căn cứ theo quy định trên:
– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ hai triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng thì bị phạt cải tạo không giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm tù.
– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm tù.
– Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm tù đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.