Tìm hiểu quy định việc đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài như thế nào? Ví dụ về trường hợp được đặc xá?
Có thể nói pháp luật Việt nam ngày càng có những chính sách tiến bộ và cũng đan xen vào đó là những chính sách khoan hồng để những phạm nhân được tha tù trước thời hạn quay về với cuộc sống để đóng góp cho xá hội một cách tích cực hơn. Và đặc xá chính là chính sách như vậy. Không những áp dụng đối với người Việt Nam mà còn có quy định đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu quy định việc đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điều 6. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
1. Khi có Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao
2. Sau khi công bố Quyết định đặc xá, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trả tự do cho người nước ngoài theo Quyết định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết.
3. Người nước ngoài được đặc xá trong thời gian chờ làm các thủ tục xuất cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định cho lưu trú tại cơ sở lưu trú.
Quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú được gửi tới Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân và được thực hiện ngay.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao người nước ngoài được đặc xá cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú.
5. Việc tổ chức quản lý và các chế độ đối với người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú thực hiện theo quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
6. Khi đã đầy đủ các thủ tục xuất cảnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền thông báo và đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết để phối hợp thực hiện.
Như vậy căn cứ theo quy định này chúng ta thấy rằng pháp luật đã quy định rất chi tiết về việc đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài theo đó nên việc đặc xá đối với phạm nhân là người nước ngoài phải được thực hiện theo đúng quy định và các thủ tục liên quan về đặc xá. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý về thời điểm đặc xá cụ thể đây là điểm mốc thời gian đánh dấu việc thẩm quyền đặc xá được thực hiện trên thực tế. Quyết định thời điểm đặc xá là nội dung quan trọng của thẩm quyền đặc xá – thường được giao cho nguyên thủ quốc gia. Thời điểm đặc xá là căn cứ phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nhiều chủ thể có liên quan và còn cho thấy số lần thực hiện quyền, qua đó là số lượng người được đặc xá.
2. Ví dụ về trường hợp được đặc xá:
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 15 năm tù, bị bắt ngày 31/8/2011, tính đến ngày 31/8/2021, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 10 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 3 lần, tổng cộng là 2 năm thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 3 năm.
Đối với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác, Hướng dẫn triển khai đặc xá năm 2021 nêu rõ phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được tòa án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021.
Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52.
Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác: Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.
Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.
Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người giám hộ thì phải có tài liệu chứng minh bố, mẹ hoặc người giám hộ đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự thụ lý vụ việc xác nhận.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 52.
Cũng theo Hướng dẫn triển khai đặc xá năm 2021, trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định số 52.
Như vậy đối với hồ sơ thì kiểm sát viên cần lưu ý, nội dung quan trọng nhất của kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá là kiểm sát quy trình rà soát, lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của cơ quan, người có thẩm quyền đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ các điều kiện theo quy định của Luật đặc xá năm 2018 và Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước phải được xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá.
Khi tiến hành kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trực tiếp nghiên cứu từng hồ sơ phạm nhân, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, đối chiếu với điều kiện được đề nghị đặc xá và những trường hợp có đủ điều kiện nhưng không được đề nghị đặc xá để xem xét. Việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, bảo đảm đầy đủ tài liệu theo quy định tại Điều 14 Luật đặc xá năm 2018, được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ; điểm 1 Mục IV Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá. Trường hợp đủ điều kiện đề nghị đặc xá nhưng không được xem xét thì yêu cầu Chủ tịch Hội đồng xét đề nghị đặc xá hoặc Chánh án