Quy định về việc nhận tiền từ ngoài chuyển về Việt Nam. Mở tài khoản để nhận tiền từ nước ngoài. Quy định về việc chuyển và nhận tiền từ nước ngoài về Việt Nam?
Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Ví dụ bạn có người thân đang ở Mỹ. Người thân của bạn muốn chuyển cho tôi số tiền 100.000 USD từ Mỹ về Việt Nam bằng hình thức chuyển phát nhanh. Bạn đang thắc mắc không biết có phải trả phí hải quan không, phí hải quan cho việc gửi số tiền đó là bao nhiêu, có đảm bảo an toàn không, có vi phạm pháp luật hay không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về trường hợp chuyển tiền một chiều:
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối 07/VBHN – VPQH và
‘Điều 8. Chuyển tiền một chiều
1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.
5. Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.’
Theo quy định trên thì tiền tệ của các tổ chức cư trú Việt Nam có nguồn gốc từ các khoản tiền chuyển đến từ một chiều nước ngoài phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Pháp luật cũng quy định cấm các tổ chức, cá nhân cư trú và không cư trú được gửi tiền tệ nước ngoài thông qua hình thức bưu phẩm, bưu chính, bưu gửi trái với quy định của pháp luật. Nếu mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp như khám chữa bệnh, đầu tư kinh doanh thương mại phải thực hiện theo các thủ tục trình tự với ngân hàng nhà nước.
2. Mang ngoại tệ, đồng Việt Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh:
Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu.
Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép.
Theo đó, nhà nước khống chế mức tiền mặt và vàng khi một người nhập cảnh vào Việt Nam, nếu vượt trên định mức mang tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt phải khai báo với chi cục hải quan cửa khẩu. Trường hợp vi phạm thì tuy theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị tạm giữ tiền mặt, ngoại tệ, xử phạt vi phạm hành chính và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật. Để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng thực hiện kinh doanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt cần có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
3. Mở tài khoản để nhận tiền từ nước ngoài:
Tại Điều 4 Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối Số: 07/VBHN-VPQH2 quy định:
“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
…’
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất quy định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước mà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước. Người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4. Các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam Văn bản hợp nhất này cũng hướng dẫn:
“Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép”.
Như vậy, theo quy định trên thì người Việt Nam hoàn toàn có quyền gửi tiền về tài khoản cá nhân thông qua các tổ chức tín dụng hoặc trường hợp pháp luật quy định người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước. Người gửi và người nhận có thể liên hệ với một ngân hàng thương mại ở Việt Nam, hiện nay các ngân hàng thương mại đều đã có những dịch vụ chuyển và nhận tiền ngoại tệ từ nước ngoài dưới các mục đích đa dạng như đầu tư – kinh doanh thương mại, từ thiện, tài trợ, học bổng, học tập, lao động, thăm thân, khám chữa bệnh… Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định hạn chế số lượng tiền chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam với các mục đích trên.
4. Quy định về việc chuyển và nhận tiền từ nước ngoài về Việt Nam:
TƯ VẤN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có người không quen bảo ở bên Mỹ muốn em nhận hộ 1,5 triệu, hành vi đó có bị vi phạm không? Em là công dân Việt Nam chưa vi phạm pháp luật. Nếu muốn nhận họ cần những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 4
– Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
– Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
– Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
– Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
– Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
– Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
– Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
– Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
– Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
– Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
– Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
Người không cư trú là những tổ chức, cá nhân không thuộc những trường hợp được liệt kê trên. Mọi hoạt động liên quan đến ngoại hối tại Việt Nam phải mở tài khoản.
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh ngoại hối 2005 sửa đổi, bổ sung 2013 người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định theo Pháp lệnh về ngoại hối 2005.
Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định:
“16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này.”
Như vậy, nếu người muốn nhờ bạn nhận họ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bạn được phép mở tài khoản ngân hàng để nhận khoản tiền do người đó chuyển về. Nếu người đó không phải là công dân Việt Nam sẽ được coi là người không cư trú, theo quy định trên người không cư trú chỉ được giao dịch liên quan đến ngoại tệ cho người không cư trú. Bạn không thể mở tài khoản ngân hàng để nhận tiền từ nước ngoài về. Khi nhận ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về sẽ có mức giới hạn cụ thể. Các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a