Trên thực tế, nhiều trường hợp người cha phát hiện con không cùng huyết thống với mình hoặc người cha muốn nhận lại con ruột mặc dù đứa trẻ đã được đăng ký khai sinh với tên người cha khác. Đối với những trường hợp này cần thực hiện thủ tục thay đổi tên cha hoặc xóa tên cha khỏi giấy khai sinh của con.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh cho con:
- 2 2. Có được yêu cầu xóa tên cha trên giấy khai sinh của con không?
- 3 3. Có được yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha không?
- 4 4. Quy định về việc đổi tên cha, bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh:
- 5 4. Thủ tục thay đổi thông tin cha trong giấy khai sinh:
1. Quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh cho con:
Về trách nhiệm của cha mẹ trong việc đăng ký khai sinh cho con:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2.Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Theo quy định trên có thể hiểu cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Việc đăng ký khai sinh là quyền lợi của con, vì vậy cha mẹ cần đảm bảo quyền lợi này cho con của mình để tránh những hệ lụy phức tạp về sau này.
Về nội dung thông tin trên giấy khai sinh:
Theo quy định tại
Thứ nhất, thông tin của người được đăng ký khai sinh hay còn gọi là thông tin của con, phần này sẽ nêu rõ các thông tin như: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch của con.
Thứ hai thông tin của cha mẹ, ở mục này cần nêu rõ các thông tin như: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; nơi cư trú; dân tộc; quốc tịch của cha mẹ.
Thứ ba, mã số định danh cá nhân của con.
Và một số thông tin khác như: số sổ, số quyển, ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.
Về hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký khai sinh cho con:
Khi đi đăng ký khai sinh cho con, cha mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
– Giấy chứng sinh của con ( bản chính); trường hợp không có giấy chứng sinh thì phải cung cấp được các văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ trong trường hợp con sinh ra do mang thai hộ
– Trường hợp cha mẹ ủy quyền cho người khác đi thực hiện việc đăng ký khai sinh thì phải có văn bản ủy quyền công chứng theo quy định của pháp luật
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công của cha mẹ, người được ủy quyền
– Sổ hộ khẩu
Về thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
Cha mẹ nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho con theo quy định tại UBND cấp xã nơi cha mẹ cư trú.
Khi nhận được hồ sơ, công chứ tư pháp – hộ tịch xã có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định, Sau đó công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
2. Có được yêu cầu xóa tên cha trên giấy khai sinh của con không?
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Theo quy định của Điều luật này thì không xác định trường hợp được cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên cha khỏi giấy đăng ký khai sinh. Khi bạn không muốn tên chồng cũ trên giấy khai sinh của con thì chỉ có thể thực hiện thủ tục không công nhận quan hệ cha con. Nhưng để thực hiện thủ tục này bắt buộc trên thực tế con bạn phải không có quan hệ huyết thống với chồng cũ bạn. Nếu chồng bạn là cha ruột của bé thì không thể làm thủ tục xóa tên người cha trên giấy khai sinh của con.
3. Có được yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha không?
Về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định theo khoản 2 Điều 68
– Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
– Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, việc hai bạn đã ly hôn sẽ không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ cha con, bạn không có quyền yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha. Sau khi ly hôn người cha vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà bạn không được cản trở.
4. Quy định về việc đổi tên cha, bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh:
Trên thực tế, không ít những trường hợp cha mẹ muốn đổi tên cha hoặc bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh của con. Nguyên nhân thì có nhiều lý do, có thể là do xác nhận lại quan hệ cha đẻ con đẻ, cũng có một vài trường hợp ly hôn xong người mẹ lại muốn bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh của con để không còn liên quan đến nhau nữa…. Tất cả các trường hợp này, pháp luật gọi đó là thay đổi hộ tịch. Vậy thay đổi hộ tịch là gì? Căn cứ theo khoản 10 Điều 4
“Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên, có thể thấy, việc thay đổi hộ tịch, tức là thay đổi tên cha trong giấy khai sinh cho con là hoàn toàn có thể được thực hiện, tuy nhiên, bạn phải đưa ra được lý do chính đáng mà pháp luật quy định.
Theo đó, lý do chính đáng theo quy định của pháp luật phải là các trường hợp quy định tại , khoản 2 Điều 88
“Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”
Đối với lý do này thì chỉ khi được Toà án công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc không xác định cha, mẹ con thì có thể thực hiện việc xoá tên cha trong giấy khai sinh.
Hoặc theo khoản 2 Điều 26 Luật Hộ tịch quy định chỉ được thay đổi thông tin về người cha khi người con được nhận làm con nuôi của người khác và cha mẹ nuôi đổi tên cha trong giấy khai sinh.
Nếu đưa ra được một trong hai lý do chính đáng đó thì bạn có thể làm thủ tục đổi tên cha hoặc bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh của con.
Tuy nhiên, để không thừa nhận con và xoá tên cha trong giấy khai sinh, bạn cần phải cung cấp được chứng cứ. ví dụ như giấy xét nghiệm ADN hoặc các văn bản của cơ quan giám định… trong và ngoài nước xác nhận quan hệ cha con. Sau đó bạn phải gửi đơn tới Toà án có thẩm quyền và được công nhận việc không phải là cha con trong bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
4. Thủ tục thay đổi thông tin cha trong giấy khai sinh:
Về cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi thông tin cha trên giấy khai sinh cho con:
Trường hợp con bạn chưa đủ 14 tuổi thì thẩm quyền thuộc về Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp xã nơi cư trú của bạn.
Trường hợp con trên 14 tuổi thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp huyện nơi cư trú
Về hồ sơ: Người làm thủ tục thay đổi thông tin cha trong giấy khai sinh cần nộp các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Tờ khai theo mẫu
Bản gốc Giấy khai sinh của con
Các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ chứng minh cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch như giấy xét nghiệm ADN, bản án quyết định của tòa án về vấn đề xác định cha con hoặc các giấy tờ nhận con nuôi theo quy định.
Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu,
Sổ hộ khẩu
Về trình tự thủ tục thực hiện
Người có yêu cầu đăng ký việc thay đổi tên cha hoặc xóa tên cha trong giấy khai sinh cho con nộp 01 bộ hồ sơ đến phòng tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp có thẩm quyền.
Khi nhận được hồ sơ công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trong thời gian 2 ngày làm việc,nếu việc yêu cầu thay đổi hộ tịch đủ điều kiện theo quy định của luật và hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cấp trích lục cho người yêu cầu thay đổi cải chính hộ tịch.
Như vậy, việc thay đổi tên cha, bỏ tên cha trong giấy khai sinh cho con là một quyền được pháp luật công nhận. Tuy nhiên việc thay đổi này phải hợp pháp và bạn cần phải đưa ra được lý do chính đáng theo quy định của pháp luật.