Quy định của pháp luật về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần? Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần? Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc công ty cổ phần? Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần?
Mỗi công ty, Doanh nghiệp đều có các chức danh khác nhau để quản lý và điều hành công ty đi vào hoạt động và phù hợp với các quy định của pháp luạt doanh nghiệp. Các chức danh như Tổng giám đốc công ty được bổ nhiệm và trong các trường hợp cụ thể như Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định như thế nào và khi Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần được thực hiện ra sao để đúng với quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quy định của pháp luật về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần
Căn cứ dựa trên các quy định của pháp luật về công ty cổ phần được quy định như sau:
– Đối với bổ nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
– Nhiệm kỳ của Giám đốc được quy định: không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế
+ Công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị Quyết định các vấn đề liên quan
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết và các quyết định của Hội đồng quản trị khi có các quyết định về thực hiện công việc của công ty
+ Tổ chức thực hiện
+ Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty
+ Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần Bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty và kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định bởi Giám đốc, Tổng giám đốc công ty và phụ trách Tuyển dụng lao động và các công việc khác như Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh theo quy định.
+ Quyền và nghĩa vụ khác của giám đốc hay tổng giám đốc công ty theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và các
+ Trong các Trường hợp như giám đốc hay tổng giám đốc điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty theo quy định
– Về việc nhận Thù lao, tiền lương của Tổng giám đốc được quy định đó là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng và khoản Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định theo hợp đồng, điều lệ công ty và các quy định khác. Tiền lương của Tổng giám đốc được tính vào chi phí kinh doanh của công ty và phải được thể hiện thành mục riêng trong
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Tại Điều 137
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được quy định như trên cho thấy, Tổng giám đốc công ty cổ phần cũng giữ các vai trò chủ chốt và chiếm một phần lớn về quyền hạn của công ty và Tổng giám đốc công ty cổ phần có thể là đại diện của công ty cổ phần trong các trường hợp được quy định và thực hiện các quyền của mình đối với công ty cổ phần. việc Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định dựa trong điều lệ công ty với các trường hợp như hết nhiệm kỳ hay theo quy định của pháp luật Danh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc công ty cổ phần
Giám đốc công ty cổ phần phải Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định
Giám đốc công ty cổ phần phải Có trình độ chuyên môn và có các kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, trong các trường hợp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đôc công ty cổ phần không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó theo quy định
4. Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần
Việc bãi nhiệm Giám đốc / Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị (được Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ) hoặc được thuê theo
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hay Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác về số phiếu biểu quyết
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng với Giám đốc hay Tổng giám đốc và đồng thời quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Như vậy, để thông qua quyết định bãi nhiệm nhiệm, ký hợp đồng với Giám đốc hay Tổng giám đốc cần phải thực hiện biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị, lấy ý kiến bằng hình thức văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
Theo quy định trên, Hội đồng quản trị có quyền miễn nhiệm Tổng giám đốc của công ty cổ phần. Nếu bạn xét thấy căn cứ miễn nhiệm của bạn là không có căn cứ thì bạn có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị xem xét lại quyết định miễn nhiệm đối với bạn hoặc bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định về việc bãi nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.