Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội.

      Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin Luật sư tư vấn giúp! Tháng 8/2008 đến tháng 2/2009 tôi có làm ở công ty TNHH HWASEUNG VINA Vung Tau,nhưng vì lí do gia đình nên tôi đã nghỉ ngang.Tháng 9/2009 tôi có xin vào Công ty TNHH POUYUEN Việt Nam làm đến tháng 6/2016.Trong suốt khoảng thời gian làm việc ở công ty TNHH POUYUEN Việt Nam tôi có tham gia BHXH.Hiện nay tôi đã nghỉ làm được hơn 1 năm trong khi trước đó tôi không gộp sổ BHXH của công ty củ qua công ty mới.Vây Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi có lấy được sổ BHXH ra hay không,và có lấy được tiền BHXH hay không.Tôi xin chân thành cảm ơn. ?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      “Bộ luật lao động 2019”

      Quyết định số 959/2015/QĐ- BHXH

      Nghị quyết 93/2015/NQ-QH13

      2. Nội dung tư vấn:

      Theo Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

      “1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

      2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

      3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

      Căn vào theo quy định trên: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…”Như vậy, công ty sẽ có trách nhiệm trả lại sổ BHXH cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định. Trường hợp công ty không trả sổ, chị có quyền làm đơn khiếu nại đến Ban giám đốc công ty, trường hợp vẫn không giải quyết chị gửi đơn đến Phòng Lao động thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để được giải quyết.

      Khi công ty cũ trả sổ bảo hiểm xã hội cho chị, thì chị phải làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội:

      Căn cứ khoản 5 Điều 46 Quyết định số 959/2015/QĐ- BHXH quy định như sau:

      “Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất”.

      Để tiến hành gộp 2 sổ bảo hiểm xã hội chị cần có các loại giấy tờ sau:

      – Công văn đề nghị của đơn vị (Mẫu D01b-TS, 01 bản).

      – Danh sách đề nghị điều chỉnh hồ sơ tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu D07-TS, 03 bản).

      – Đơn của người lao động đề nghị chuyển quá trình tham gia bảo hiểm xã hội từ nhiều sổ bảo hiểm xã hội về một sổ ( Mẫu D01-TS, 01 bản).

      – Bản sao CMND, 01 bản.

      – Sổ bảo hiểm xã hội gốc và các sổ bảo hiểm xã hội khác kèm đầy đủ các giấy tờ rời và mẫu 07/SBH (nếu có).

      – Thẻ bảo hiểm y tế cũ còn thời hạn sử dụng (nếu có).

      Sau khi chị đã gộp sổ bảo hiểm xã hội, công ty sẽ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho chị. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội bao gồm:

      – Bước 1: Thủ tục giảm

      1/ Mẫu D02-TS : 3 bản

      2/ Mẫu D01b-TS : 1 bản

      3/ Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 thẻ/người)

      4/ Biên bản trả thẻ BHYT đối với trường hợp đơn vị đã nộp trước đó – nếu có (01 bản chính)

      5/ Bản sao Quyết định/Thông báo chấm dứt HĐLĐ… (01 bản/người) hoặc bản sao Quyết định/Thông báo chấm dứt HĐLĐ tập thể đính kèm danh sách (01 bản)

      6/ Mẫu số 103: Phiếu giao nhận hồ sơ

      – Bước 2: Chốt sổ cho người lao động:

      1. Phiếu giao nhận hồ sơ (Mẫu 321)

      2. Danh sách xác nhận sổ BHXH (mẫu số 01-DS/XNS) 2 bản

      3. Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới)

      4. Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN (mẫu 07/SBH) + các tờ rời sổ (nếu có)

      quy-dinh-ve-trach-nhiem-cua-nguoi-su-dung-lao-dong-khi-cham-dut-hop-dong-lao-dong

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568

      5. Giấy chuyển tiền (bản sao nếu thanh toán), công văn cam kết thanh toán nợ (nếu nợ trên 1 tháng đến dưới 3 tháng)

      6. Bản photo CMND 1 bản/người

      7. Mẫu 01-XN/THS (nếu có).

      Tại Điều 1 Nghị quyết 93/2015/NQ-QH13 quy định về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

      “1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

      Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

      2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

      a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

      b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

      3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

      a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

      b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi”.

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/NQ-QH13 thì sau khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì có quyền yêu cầu được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Như vậy, trong trường hợp này chị nghỉ việc từ tháng 6/2016 mà sau đó không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì sau 1 năm chị mới có quyền yêu cầu được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Tức là phải đến tháng 6/2017 chị mới có quyền yêu cầu được rút tiền bảo hiểm xã hội.

      Trình tự thủ tục để thực hiện việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

      Về hồ sơ bao gồm:

      – Sổ bảo hiểm xã hội.

      – Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

      Chị nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi chị đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được giải quyết.

      Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ