Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

  • 04/09/202504/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:
        • 1.1 1.1. Khái niệm Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:
      • 2 2. Cấu thành Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.3 4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác và Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      1. Khái quát về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      1.1. Khái niệm Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      Trong thực tế, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác diễn ra ngày càng phổ biến với nhiều hình thức khác nhau. Nhiều vụ việc xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân, ghen tuông, tranh chấp dân sự, nợ nần… dẫn đến đập phá xe cộ, nhà cửa, cửa hàng, máy móc, thậm chí là các phương tiện kiếm sống chính của người bị hại. Có trường hợp đối tượng thực hiện hành vi có tổ chức, sử dụng chất cháy nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và làm mất trật tự xã hội. Những vụ việc này không chỉ xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh, trật tự trong cộng đồng.

      Dưới góc độ dân sự, quyền sở hữu là một trong những quyền gắn liền với chủ sở hữu tài sản, là quyền bất khả xâm phạm một cách tương đối. Mọi hành vi hủy hoại hoặc cố làm hư hỏng tài sản của người khác đều là hành vi vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ để xử phạt vi phạm. Hành vi hủy hoặc hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng các cấu thành tội phạm tại Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015.

      Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như sau:

      “Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi có lỗi cố ý của một người tác động trực tiếp đến tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác, làm tài sản bị mất giá trị sử dụng, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu của công dân – một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp: Quy định tội danh này khẳng định sự bảo hộ của pháp luật đối với tài sản của cá nhân và tổ chức, bảo đảm không ai có thể tùy tiện xâm phạm.
      • Thứ hai, duy trì trật tự an toàn xã hội: Việc xử lý nghiêm khắc hành vi phá hoại tài sản góp phần ngăn ngừa những hành vi bạo lực, trả thù và giữ gìn ổn định xã hội.
      • Thứ ba, răn đe, giáo dục và phòng ngừa vi phạm: Với khung hình phạt nghiêm khắc, tội danh này tạo sức răn đe mạnh mẽ, từ đó giúp mỗi cá nhân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, ứng xử văn minh, tôn trọng tài sản của người khác.
      • Thứ tư, bảo đảm công bằng và an toàn trong các quan hệ dân sự, kinh tế: Khi tài sản được bảo vệ, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu được tôn trọng, từ đó củng cố niềm tin của người dân vào sự nghiêm minh của pháp luật.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác hiện nay đang được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

      đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

      d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

      đ) Để che giấu tội phạm khác;

      e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

      g) Tái phạm nguy hiểm,

      3.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      2.1. Khách thể:

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xâm phạm trực tiếp đến: Quyền sở hữu của người khác đối với tài sản được luật hình sự bảo vệ.

      Xem thêm:  Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

      Đối tượng tác động của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là tài sản, và thường là vật.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là: Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Trong đó:

      • Hủy hoại là hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc giá trị sử dụng, mất hẳn công năng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn (ví dụ như: đốt giấy tờ có giá, đập vỡ chiếc bình có giá trị…);
      • Cố ý làm hư hỏng là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần, giảm giá trị hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục, sửa chữa lại được nhưng không được hoàn thiện như ban đầu (ví dụ như đập phá xe ô tô, ném đá vào cửa kính của nhà…)

      Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Người thực hiện hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tài sản trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

      Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

      • Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội: Đó có thể là làm náo động một địa bàn nhất định, gây xáo trộn cuộc sống bình thường của người dân, tạo tâm lý hoang mang, lo lắng trong nhân dân;
      • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ mà nếu mất đi tài sản đó thì người bị hại và gia đình sẽ bị lâm vào tình trạng khó khăn;
      • Tài sản là di vật, cổ vật: Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học; còn cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.

      Giá trị tài bị hủy hoại hoặc bị làm hư hỏng được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị hủy hoại hoặc bị làm hư hỏng.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Người thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Mục đích của người thực hiện tội phạm là mong muốn hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác. Mục đích này dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

      Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc hủy hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là cách thức để đạt được mục đích khác thì không phạm tội này mà tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng. Ví dụ: Người phạm tội đốt nhà với mục đích giết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 02 tội là Tội hủy hoại tài sản (theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015) và Tội giết người (theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015).

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định, từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:
        • Có tổ chức;
        • Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
        • Tài sản là bảo vật quốc gia: Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học;
        • Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: “Chất nguy hiểm về cháy nổ là chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hóa, vật tư dễ xảy ra cháy nổ”;
        • Để che giấu tội phạm khác;
        • Vì lý do công vụ của người bị hại;
        • Tái phạm nguy hiểm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, nếu ây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
      • Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, nếu gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
      • Khung hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Xem thêm:  Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Như vậy, hình phạt cao nhất mà người phạm tội có thể bị áp dụng là 20 năm tù theo khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015.

      So với Điều 143 của Bộ luật hình sự năm 1999 thì Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015 có những sự thay đổi tích cực như sau:

      • Thứ nhất, hành vi gây thiệt hại tài sản được cấu thành tội phạm cơ bản là 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp luật định thay vì năm trăm nghìn đồng như trước đây.
      • Thứ hai, trong các dấu hiệu định khung tăng nặng hình phạt, Bộ luật hình sự năm 2015 đã bỏ đi các tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng” và “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và thay vào đó là thiệt hại cụ thể được tính bằng tiền.
      • Thứ ba, hình phạt cao nhất mà người phạm tội có thể bị áp dụng trong Bộ luật hình sự năm 1999 là tù chung thân, nhưng Bộ luật hình sự năm 2015 là tù 20 năm.

      Một trong những khó khăn khi xác định cá nhân có phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hay không là việc định giá tài sản và xác định thiệt hại tài sản trên thực tế. Điều này thực sự khó khăn khi có sự biến động giá thị trường, cũng như cân bằng giá trị, giá trị sử dụng của tài sản đối với chủ sở hữu.

      Thực tế cho thấy, việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản ít khi bị truy tố riêng mà thường được truy tố bên cạnh một tội khác, do người phạm tội thường dùng đây là “công cụ” để thực hiện mục đích lớn hơn của mình.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác hiện nay đang được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      a) Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Phạm tội có tổ chức thể hiện sự chuẩn bị, cấu kết giữa nhiều người, có sự phân công vai trò với thủ đoạn tinh vi nhằm hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản. Hành vi này có tính chất nguy hiểm cao hơn nhiều so với phạm tội cá nhân nên bị xử lý nghiêm khắc hơn,

      b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Mức độ thiệt hại tăng cao là căn cứ để chuyển sang khung hình phạt nặng hơn. Khi giá trị tài sản bị hủy hoại lớn, hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng, cần có chế tài mạnh để bảo đảm tính răn đe.

      c) Tài sản là bảo vật quốc gia theo điểm c khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu hành vi xâm hại nhằm vào bảo vật quốc gia thì mức độ nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến niềm tự hào, giá trị tinh thần của cả dân tộc. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt tăng nặng để bảo vệ tuyệt đối loại tài sản này.

      d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác theo điểm d khoản 2 Điều 718 Bộ luật Hình sự 2015:

      Việc sử dụng chất dễ cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm (như hóa chất độc hại, công nghệ phá hoại) làm tăng khả năng gây thiệt hại diện rộng, khó kiểm soát, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng con người. Đây là tình tiết định khung nghiêm trọng, phản ánh tính chất nguy hiểm cao của hành vi.

      đ) Để che giấu tội phạm khác theo điểm đ khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản nhằm xóa dấu vết, cản trở việc phát hiện hoặc xử lý một tội phạm khác thì tính chất nguy hiểm tăng gấp đôi, vừa xâm phạm quyền sở hữu vừa cản trở hoạt động tư pháp. Vì vậy phải xử lý ở khung hình phạt nặng hơn.

      e) Vì lý do công vụ của người bị hại theo điểm e khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu tài sản bị hủy hoại thuộc về người đang thi hành công vụ, hoặc hành vi phạm tội xuất phát từ sự thù ghét công vụ của người bị hại thì tính chất nguy hiểm lớn hơn vì ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước.

      g) Tái phạm nguy hiểm theo điểm g khoản 2 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khoản 3 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Thiệt hại ở mức này được coi là lớn và gây ra ảnh hưởng nặng nề đến quyền lợi của chủ sở hữu cũng như trật tự xã hội. Hình phạt được nâng lên từ 05 đến 10 năm tù.

      4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Xem thêm:  Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Đây là mức thiệt hại đặc biệt lớn, hậu quả kinh tế – xã hội nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đời sống của nhiều người. Vì vậy hình phạt áp dụng trong trường hợp này cũng rất nghiêm khắc (cụ thể là từ 10 đến 20 năm tù).

      5. Phân biệt Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác và Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản:

      Tiêu chí

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

      (Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

      (Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm hạiQuyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức; trật tự an toàn xã hội.Quyền sở hữu tài sản của cá nhân và tổ chức.
      Chủ thểBất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi theo luật định.Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi theo luật định.
      Mặt khách quan (hành vi)Hành vi có lỗi cố ý: trực tiếp hủy hoại, làm hư hỏng tài sản của người khác (phá, đốt, đập phá, sử dụng thủ đoạn nguy hiểm…).Hành vi có lỗi vô ý (có thể vô ý do cẩu thả, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin mà gây ra thiệt hại cho tài sản, không mong muốn hậu quả).
      Yếu tố lỗiLỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp – người phạm tội nhận thức rõ và mong muốn/tự để mặc hậu quả xảy ra.Lỗi vô ý – người phạm tội không thấy trước hoặc thấy trước nhưng tin hậu quả sẽ không xảy ra.
      Giá trị tài sản thiệt hại tối thiểuTừ 2 triệu đồng trở lên (hoặc dưới 2 triệu nhưng có tình tiết đặc biệt như tái phạm, di vật, cổ vật…).Từ 100 triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Không quy định hình phạt bổ sung.
      Mức độ nguy hiểmNguy hiểm cao và thường mang tính chống đối phá hoại, có thể ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.Nguy hiểm thấp hơn vì xuất phát từ lỗi vô ý, hậu quả chủ yếu mang tính thiệt hại tài sản và không có động cơ phá hoại.

      6. Bản án điển hình của Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

      • Tên bản án:

      Bản án 44/2019/HSST ngày 04/10/2019 về tội cố ý làm hư hỏng tài sản của Tòa án nhân dân thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

      • Nội dung bản án:

      Khoảng 10 giờ 00 ngày 27/6/2019, S đến nhà bạn tên Dương Minh X ở khu phố B, phường S để nhậu cùng X, lúc S đang ở nhà anh X thì V gọi điện thách thức “mày ra quán đi, tao chặt chân của mày” rồi V tắt máy. Đến khoảng 21 giờ cùng ngày thì nhậu xong, do bực tức vì V có những lời lẽ xúc phạm đến mình và gia đình nên S đi ra phía sau nhà X lấy 01 con dao bầu dấu vào trong áo rồi đi ra mượn xe mô tô biển số: 93K1-182.99 của X để đi ra quán nhậu “BBQ 109K” (Quán này là của gia đình nhà vợ của S) tại khu phố N, phường L để tìm V.

      Khi đến quán, S thấy xe ô tô Camry, Bs: 93A-100.72 của V đang đỗ trước quán nên S dựng xe mô tô ở lề đường rồi cầm dao đi vào quán tìm V. Khi thấy V đang ngồi nhậu cùng vợ mình là Tô Thị Thanh T và khoảng 04 đến 05 người bạn của T, S cầm dao chạy lại định chém V thì mọi người can ngăn lại và tước được dao trên tay S, S liền lấy 01 cái kẹp gắp đá bằng Inox, dài khoảng 20 cm lao vào đâm 01 cái sượt cằm và tay của V.

      Thấy vậy, V liền bỏ chạy ra và mở cửa ô tô lấy 01 con dao rựa dài khoảng 0,8m định đi vào đuổi chém S thì thấy S từ trong quán chạy ra hai tay cầm 02 con dao đuổi theo thấy vậy, V liền bỏ chạy. S liền đi lại lấy 01 dụng cụ đựng than bằng kim loại có cán dài 0,6 m đập phá kiếng xe và nhiều bộ phận của xe ô tô Camry, Bs: 93A-100.72 khiến kiếng chắn gió phía sau, kiếng hông bên tài xế và phụ xe bị bể, một số bộ phận của xe bị trầy xước. Tổng cộng giá trị tài sản thiệt hại yêu cầu định giá: 2.240.000 đồng.

      Bị cáo Nguyễn Nhật Thi S nhận thức rõ hành vi làm hư hỏng tài sản của người khác là vi phạm pháp luật, sẽ bị pháp luật nghiêm trị, song vì động cơ cá nhân muốn dùng vũ lực để đạt mục đích cá nhân S đã cố ý trực tiếp thực hiện tội phạm, thể hiện thái độ của S coi thường pháp luật rất rõ.

      Hành vi của bị cáo đã phạm vào tội “Cố ý làm hư hỏng tài sản” tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 178 của Bộ luật hình sự như Viện kiểm sát nhân dân thị xã Phước Long đã truy tố các bị cáo là đúng hành vi, đúng pháp luật.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Nguyễn Nhật Thi S phạm tội “Cố ý làm hư hỏng tài sản”.

      + Xử phạt bị cáo Nguyễn Nhật Thị S 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu Việt Nam đồng) sung quỹ nhà nước.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu đơn trình báo phá hoại tài sản
      • Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
      • Bồi thường khi cố tình làm hư hỏng tài sản của người khác

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ