Hiện nay, để đảm bảo trong quá trình thực hiện giao thông đúng quy định nhằm giảm thiếu tai nạn giao thông. Một trong những quy định trong đó có quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe. Mời bạn đọc cùng Luật Dương Gia chúng tôi tìm hiểu chi tiết thông tin liên quan nhé.
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe:
Chào luật sư, tôi năm nay 34 tuổi hiện đang trong quá trình làm thủ tục xin cấp giấy phép lưu hành xe. Tôi muốn biết thời hạn của hiệu lực giấy phép lưu hành xe được quy định như thế nào? Mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi ạ!
Chào bạn! Về câu hỏi của bạn, Luật sư Dương Gia xin giải đáp như sau:
Căn cứ được quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Thông tư
– Đối với những loại xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng thì trong quá trình lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định;hộ tống, có xe hỗ trợ dẫn đường hoặc phải gia cường đường bộ:
+ Không quá 60 ngày nếu trường hợp lưu hành trên đoạn đường đã được cải tạo, đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ;
+ Không quá 30 ngày nếu trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ.
Không quá 30 ngày với các xe quá tải trọng, xe vận chuyển hàng siêu trường, xe quá khổ giới hạn, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc theo quy định của Pháp luật như đi theo đúng làn quy định, hộ tống có xe hỗ trợ dẫn đường hoặc phải gia cường đường bộ.
Đối với các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.
Tuy nhiên việc xác định thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe trong những trường hợp nêu trên phải nằm trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
Nếu thời hạn hiệu lực của bảo vệ môi trường và Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật của xe ngắn hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe theo quy định của Pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe:
Ngoài quy định về thời hiệu của giấy phép lưu hành xe thì Thông tư 46/2015/TT-BGTVT cũng quy định thêm về thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe. Cụ thể tại Điều 22 quy định như sau:
– Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.
– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định cấp giấy phép lưu hành xe đối với những trường hợp đặc biệt như phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng; phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Như vậy, từ quy định tại Điều 22, ta có thể khẳng định ngoại trừ trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, công trình năng lượng và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định cấp Giấy phép lưu hành xe, thì các trường hợp còn lại sẽ thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ.
3. Giấy phép lưu hành hết hạn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
3.1. Mức phạt đối với người điều khiển xe khi hết hạn giấy phép lưu hành:
Chào Luật sư: Mình là Phương là chủ xe ô tô. Hôm trước, khi đi làm về không may mình bị tai nạn giao thông, may mắn 2 cả 2 bên đều không bị ảnh hưởng về sức khỏe. Khi CSGT tới hiện trường và kiểm tra giấy tờ thì giấy lưu hành xe của mình bị hết hạn. Do đó, CSGT đã lập biên bản phạt tiền ngoài ra còn tước giấy phép lái xe của mình. Vậy, CSGT đã thực hiện đúng quy định chưa ạ?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về với Luật Dương Gia. Chúng tôi xin giải đáp cho bạn như sau:
Dựa vào căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 và điểm b, c Khoản 3 Điều 25
– Người nào hành vi có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng, Chở hàng siêu trường, siêu trọng mà không có Giấy phép lưu hành hoặc hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
Ngoài biện pháp phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung cụ thể như sau:
– Thực hiện hành vi vi phạm về Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng, Chở hàng siêu trường, siêu trọng mà không có Giấy phép lưu hành hoặc hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
– Thực hiện hành vi Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, từ những quy định trên ngoài bị phạt tiền từ 5.000.000đ đến 7.000.000đ thì người dân vi phạm những lỗi điều khiển xe chở hàng siêu trường có giấy phép lưu hành còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 tháng đến 04 tháng, bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng.
3.2. Mức phạt đối với chủ phương tiện xe khi hết hạn giấy phép lưu hành:
Chào Luật sư: Mình là Minh nay 27 tuổi là nhân viên văn phòng. Vừa rồi, em trai mình cho mượn xe mình đi chơi nhưng không may bị CSGT thổi còi kiểm tra giấy tờ. Em mình đầy đủ giấy tờ, tuy nhiên giấy phép lưu hành không may hết hạn. Cảnh sát giao thông đã lập biên bản phạt đối với em mình, ngoài ra còn phạt cả mình. Như vậy, CSGT có đang phạt oan cho mình không ạ? Mong được lời giải đáp từ Luật sư.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Dương Gia. Chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Hiện nay, có những trường hợp cho mượn xe, tuy nhiên giấy phép lưu hành bị hết hạn. Ngoài những biện pháp xử phạt đối với người điều khiển xe thì Pháp luật cũng quy định về việc xử phạt chủ phương tiện xe.
Theo căn cứ quy định tại điểm b Khoản 10 và điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ hiện nay như sau:
– Đối với cá nhân thì phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng;
– Đối với tổ chức chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô phạt tiền từ từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
– Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm cùng với đó là trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi về vi chở hàng siêu trọng, siêu trường không có Giấy phép lưu hành hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp, có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng;
– Ngoài việc vi phạm bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung cụ thể sau đây:
– Tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người nào thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện.
– Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người nào thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 25 Nghị định 100/2019 NĐ-CP
Như vậy, theo những dữ kiện mà bạn cung cấp cho chúng tôi, CSGT phạt bạn là đúng quy định hiện nay. Xe bạn là xe phục vụ cho sinh hoạt cá nhân không liên quan đến tổ chức nên mức phạt đối với chủ phương tiện ở đây sẽ áp dụng mức phạt của cá nhân. Theo đó xe bạn đã hết thời hạn của giấy phép lưu hành thì sẽ bị xử phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Từ những quy định trên, chốt lại hành vi vi phạm về hết hạn giấy lưu hành được xử phạt như sau:
Đối với người điều khiển xe ( Là em trai bạn):
– Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;
– Bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm;
– Tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng.
Đối với chủ phương tiện (bạn):
– Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019 NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.