Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

  • 23/09/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    23/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận? Quy định của pháp luật về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng?

      Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay còn gọi là hôn ước đã được thừa nhận rộng rãi và áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Pháp luật quy định chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo luật định, trong đó, chế độ tài sản theo luật định chỉ áp dụng khi vợ chồng không có thỏa thuận về chế độ tài sản. Chế độ tài sản của vợ chông theo thỏa thuận được chính thức thừa nhận lần đầu tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ tập trung phân tích quy định trọng tâm của chế định này đó là: Quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng.

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

      1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận?

      Chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản bao gồm tất cả các quy định về quan hệ sở hữu tài san của vợ chồng, gồm: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với các loại tài sản đó và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng.

      Ở Việt Nam, có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay còn gọi là hôn ước. Tuy nhiên, dù hiểu theo quan điểm nào, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là chế độ tài sản xác lập theo thỏa thuận của vợ chồng được thể hiện bằng văn bản, do vợ chồng cùng nhau thỏa thuận từ trước khi kết hôn về chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận chỉ phát sinh hiểu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn và thông thường có hiệu lực đến thời điểm hôn nhân chấm dứt. Trong trường hợp vợ chồng sửa đổi, bổ sung, thậm chí lựa chọn thay đổi toàn bộ nội dung chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản đã xác lập có thể chấm dứt hiệu lực theo thỏa thuận của các bên ngay khi hôn nhân đang tồn tại.

      Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận một cách đầy đủ như sau: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là chế độ tài sản của vợ chồng xác lập theo thỏa thuận của vợ chồng bằng văn bản được lập từ trước khi kết hôn quy định về quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, gồm: căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với các loại tài sản đó và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng.

      Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là một trong hai loại chế độ tài sản của vợ chồng được ghi nhận trong pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bởi vật, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có đầy đủ các đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng. Bên cạnh đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận còn có những đặc điểm riêng:

      – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận do hai bên vợ chồng tự do thỏa thuận một cách tự nguyện, bình đẳng.

      – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn, tuy nhiên nó chỉ phát sinh hiệu lực trong thời kỳ hôn nhân.

      – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có phần đề cao quyền lợi cá nhân của vợ, chồng hơn so với chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

      – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận không bắt buộc phải được thiết lập mà do sự chủ động lựa chọn của các bên trước khi kết hôn, nó không làm hạn chế quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, không ảnh hưởng đến nghĩa vụ đối với con.

      Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đời sống hiện nay, sự phát triển của các điều kiện kinh tế- xã hội, cũng như sự cần thiết trong việc tương thích với pháp luật trong nước và thế giới. Luật Hôn nhân và gia đình đã thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Việc thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có một số ý nghĩa quan trọng như sau:

      – Việc thực nhận chế độ tài sản ước định đã bảo đảm quyền tự định đoạt của công dân về sở hữu tài sản.

      – Việt Nam thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là xu hướng tất yếu để pháp luật nói chung, pháp luật về hôn nhân và gia đình nói riêng, phù hợp, tương thích hơn với pháp luật nước ngoài.

      – Ghi nhận thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể giúp vợ chồng chủ động trong hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro về tài sản có thể xảy đến với gia đình, bảo vệ tài sản riêng của mỗi bên, mang lại sự minh bạch trong quan hệ tài sản của vợ chồng, đồng thời hướng tới xây dựng cuộc sống gia đình bền vững.

      – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thừa nhận giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba- những người khác có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng.

      – Trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản, việc thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận giúp Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản một cách công bằng và nhanh chóng.

      2. Quy định của pháp luật về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng?

      Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 47, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đây cũng được coi là quy định về hình thực thể hiện của chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, cụ thể: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.“

      Như vậy, khi hai bên lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản. Không những thế, văn bản này bắt buộc phải được lập trước khi kết hôn. Quy định này phù hợp với nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng: nếu khi kết hôn mà vợ chồng không có thỏa thuận lập chế độ tài sản thì chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật mặc nhiên áp dụng.

      Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến quyền lợi của vợ, chồng, các con và quyền lợi của người thứ ba. Do đó, việc lập chế độ tài sản của vợ chồng phải theo thể thức công chứng. Công chứng viên, là người có chuyên môn trong lĩnh vực hợp đồng, giao dịch, sẽ giúp cho vợ chồng có được những thỏa thuận phù hợp với hoàn cảnh của họ và phù hợp với pháp luật. Tuy nhiên trong điều kiện có những địa phương chưa có tổ chức hành nghề công chứng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, Luật Hôn nhân và gia đình quy định thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Sau khi đã được lập, văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vẫn chưa phát sinh hiệu lực ngay cả khi đã được công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này chỉ phát sinh hiệu lực, hay nói cách khác chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận chỉ được chính thức xác lập kể từ ngày vợ chồng đăng ký kết hôn và chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân do chế độ tài sản của vợ chồng luôn gắn liền với hôn nhân. Trong trường hợp việc kết hôn không xảy ra, thỏa thuận về xác lập chế độ tài sản trong hôn nhân mặc nhiên bị vô hiệu.

      Có ý kiến cho rằng, luật quy định vợ chồng phải lập văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trước khi kết hôn nhưng sau đó vẫn cho phép sửa đổi, bổ sung thỏa thuận là không hợp lý. Văn bản thỏa thuận có thể sửa đổi, bổ sung, có thể lập mới sau khi kết hôn, tức là không bắt buộc giữ nguyên, hay bất di bất dịch thì cũng có thể được lập sau khi kết hôn. Do đó, cần quy định văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng có thể lập trước hoặc sau khi vợ chồng kết hôn (trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân).

      Tuy nhiên, theo đánh giá chủ quan, quy định của pháp luật như trên là phù hợp. Bởi lẽ, sau khi vợ chồng đã kết hôn mà không xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì chế độ tài sản pháp định mặc nhiên được áp dụng. Lúc này vợ chồng muốn thỏa thuận về tài sản có thể áp dụng các quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể tại các Điều 39, 40. 41, 42 Luật Hôn nhân và gia đình. Hay nói cách khác, việc vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản pháp định hay chế độ tài sản theo thỏa thuận phải được thể hiện trước khi kết hôn bởi đó là dấu mốc quan trọng để đánh dấu việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, là cơ sở thuận lợi cho việc áp dụng các quy định của pháp luật cũng như bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba tham gia giao dịch với một bên vợ hoặc chồng. Hơn nữa, đây cũng là xu hướng chung được nhiều nước quy định trên thế giới như Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản, Thái Lan,…

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Tài sản của vợ chồng

        Xác lập


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Quy định về căn cứ xác lập quyền đối với giống cây trồng

        Căn cứ xác lập quyền đối với giống cây trồng? Hoạt động đăng ký bảo hộ đối với giống cây trồng? Ý nghĩa của việc bảo hộ đối với giống cây trồng?

        ảnh chủ đề

        Các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

        Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận? Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định.

        ảnh chủ đề

        Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?

        Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu? Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản theo thỏa thuận?

        ảnh chủ đề

        Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng

        Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng? Quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng?

        ảnh chủ đề

        Quy định về xác lập cầm giữ và chấm dứt cầm giữ tài sản

        Cầm giữ tài sản là gì? Quy định về xác lập cầm giữ và chấm dứt cầm giữ tài sản?

        ảnh chủ đề

        Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng hoặc do thừa kế

        Khái quát chung về quyền sở hữu? Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng hoặc do thừa kế? Căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật?

        ảnh chủ đề

        Thời hạn đại diện và căn cứ xác lập quyền đại diện

        Đại diện là gì? Căn cứ xác lập quyền đại diện? Thời hạn đại diện?

        ảnh chủ đề

        Hậu quả của giao dịch do người không có quyền đại diện xác lập

        Quy định về xác lập quyền đại diện? Hậu quả của giao dịch do người không có quyền đại diện xác lập?

        ảnh chủ đề

        Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, không xác định được chủ

        Tài sản vô chủ, không xác định được chủ là gì? Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, không xác định được chủ?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|597417|
        "