Quy định chung về Tòa án nhân dân cấp cao? Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao?
Tòa án là cơ quan tư pháp của nước ta, hệ thống cơ quan tòa án được tổ chức chặt chẽ của Hiến Pháp và dưới sự quy định của Luật tổ chức
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Quy định chung về Tòa án nhân dân cấp cao?
Theo Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2014: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Tòa án dựa trên các hoạt động của mình góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân như sau:
– Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện việcc xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tố tụng, Tòa án thực hiện xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Việc ra kết quả bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội của Tòa án phải thực hiện dựa trên sự công bằng, minh bạch nhằm đảm bảo không xử sai người sai tội.
Tòa án là cơ quan có quyền tư pháp, do đó đối với các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
– Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, với nhiệm vụ này Tòa án có quyền:
Đối với các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xem xét, kết luận về tính hợp pháp của những hành vi này; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
Đối với các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu được cung cấp này.
Trong quá trình xem xét hồ sơ vụ án, nếu Tòa án nhân dân xét thấy cần thiết trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Đối với các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề này và hỏi các vấn đề liên quan; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
Tòa án nhân dân có quyền quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm thực hiện quá trình tố tụng.
Đối với các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính Tòa án thực hiện việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc này và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
Ngoài các quyền trong quá trình tố tụng và xét xử, Tòa án có quyền ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, các quyết định về xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của
Ngoài các quyền hạn và nhiệm vụ về tố tụng, Tòa án nhân dân còn có nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo trật tự hành chính, an toàn, trật tự xã hội.
Là cơ quan tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời Tòa án nhân dân phải bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, nhằm áp dụng đúng chuẩn hệ thống pháp luật Việt Nam, tránh việc xét xử và áp dụng pháp luật không thống nhất, chồng chéo.
Theo quy định tại Điều 3, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2015, thay thế cho
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp cao được thành lập tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể:
Tòa án cấp cao tại Hà Nội có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Tòa án cấp cao tại Đà Nẵng có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gồm: Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.
Tòa án cấp cao tại TPHCM có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gồm: TPHCM, Cần Thơ, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
2. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao?
Theo đó, theo quy định tại Điều 29, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên; Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc.
Các chức danh trong Tòa án cấp cao bao gồm: Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
Thực hiện việc phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh phải Giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án nhân dân cấp cao sẽ thực hiện Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Tòa án nhân dân cấp cao ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn chung được quy định thì còn có các nhiệm vụ, quyền hạn riêng về việc phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm. Quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân cấp cao phải đảm bảo việc xét xử, đưa ra các quyết định đúng đắn, tránh các trường hợp sai phạm dẫn đến các tình trạng trái luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của những người liên quan.