Khái quát chung về phúc thẩm, phạm vi phúc thẩm? Quy định về tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự?
Theo quy định của
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
1. Khái quát chung về phúc thẩm, phạm vi phúc thẩm?
Tính chất của xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 270 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 như sau: nước ta thực hiện xét xử theo hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm được hiểu là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định tại Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành nhiệm vụ xét xử lại phần bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
– Để bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại quy định ở Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã có quy định về bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm như sau: Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Theo đó thì bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật tố tụng dân sự quy định thì các bản án, quyết định này hiệu lực pháp luật. Việc quy định về bảo đảm chế độ xét xử này nhằm mục đích đảm bảo cho các phiên xét xử được thực hiện đúng quy định pháp luật.
Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị bởi những chủ thể đã phân tích ở trên thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.
Các trường hợp xét xử phúc thẩm: khi Tòa án cấp phúc thẩm nhận được đơn kháng cáo của đương sự và những người có quyền lợi ích liên quan, yêu cầu kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền.
– Người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
+ Đương sự trong vụ án sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của đương sự;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện;
Các có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại
– Kháng nghị của Viện kiểm sát được quy định tại Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Những người có quyền kháng nghị bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
– Phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau: Theo nguyên tắc xét xử của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị mà không xét xử những nội dung không bị kháng cáo, kháng nghị.
– Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 294 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
+ Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là những người phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Những thành phần này là bắt buộc phải tham gia, ngoài ra Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
+ Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm để cùng với Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm.
– Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm được quy định tại Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau
+ Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp sau: nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo sẽ phải chịu án phí, trường hợp đương sự thực hiện kháng cáo được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm thì họ sẽ không phải nộp.
+ Trường hợp sau khi Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành xét thử và Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.
Trường hợp này Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự để xác định và sửa đổi lại nghĩa vụ nộp án phí của cấp sơ thẩm.
+ Trường hợp sau khi tiến hành xét xử phúc thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
2. Quy định về tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự?
Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo đó thì tạm ngừng phiên tòa được quy định tại Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Tạm hoãn phiên tòa do người tiến hành tố tụng: Nếu trong quá trình diễn ra phiên tòa nhưng người tiến hành tố tụng có tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa thì phiên tòa được tạm ngừng ( nếu thay thế được người tiến hành tố tụng thì phiên tòa không bị tạm ngừng);
+ Tạm hoãn phiên tòa do người người tham gia tố tụng: Nếu trong quá trình diễn ra phiên tòa nhưng người tham gia tố tụng có tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì phiên tòa được tạm ngừng, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
+ Khi Tòa án có căn cứ cho rằng cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa, trường hợp này Tòa án sẽ ra quyết định tạm ngừng phiên tòa;
+ Tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
+ Khi đang diễn ra phiên tòa mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải thì Tòa án sẽ ra quyết định tạm ngừng phiên tòa;
+ Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Theo đó thì việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa để ghi nhận lại việc tạm ngừng.
– Thời hạn tạm ngừng: Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, thời hạn01 tháng này được tính kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa đã quy định, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa.
Sau khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa đã quy định nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Trách nhiệm của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Như vậy, đối với các trường hợp nêu trên thì phiên tòa phúc thẩm sẽ được tạm ngừng cho đến khi những lý do tạm ngừng không còn nữa, thời hạn tạm ngừng tối đa là một tháng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các nội dung liên quan đến phúc thẩm, quy định về tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự, thời hạn tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm vụ án dân sự cũng như các nội dung liên quan.