Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về sửa chữa, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm

  • 26/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát chung về bản án dân sự sơ thẩm? Quy định về sửa chữa, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm?

      Bản án dân sự sơ thẩm là kết quả của phiên tòa xét xử sơ thẩm và sẽ có hiệu lực nếu không có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Nhưng trong một số trường hợp bản án dân sự cần được sửa chữa, bổ sung để có thể tránh những sai sót và đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật và xét xử một cách đúng đắn nhất. Vậy Quy định về sửa chữa, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm cụ thể như thế nào? Tại bài viết dưới đây của công ty Luật Dương Gia chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.

      Cơ sở pháp lý: 

      Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Khái quát chung về bản án dân sự sơ thẩm

      Bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án dân sự lần đầu. Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Tại bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về nội dung của bản án sơ thẩm tại Điều 266. Bản án sơ thẩm Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

      – Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      – Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:

      + Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;

      + Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

      + Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.

      – Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

      Như vậy có thể thấy, pháp luật dân sự quy định về bản án sơ thẩm đầu tiên đó là bản án phải nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại vì bản án nói chung và bản án sơ thẩm vụ án dân sự nói riêng thể hiện quyền lực của nhà nước nên phải nhân danh nhà nước Việt Nam. Tiếp đến là quy định về bố cục của bản án dân sự sơ thẩm như trên quy định chúng tôi đưa  ra như trên sẽ gồm có 03 phần, phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định, phần quyết định của tòa án. Trong từng phần của bản án, tòa án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      2. Quy định về sửa chữa, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm

      Tại Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

      1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.

      2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.

      Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.

      Như vậy căn cứ dựa trên quy định chúng tôi đưa ra như trên thì việc sửa chữa, bổ sung bản án phải do Thẩm phán phôi hợp với Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Việc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tự tiện sửa chữa, bổ sung bản án mà không có ý kiến của Hội thẩm nhân dân, hoặc đã phát hành bản án sau đó thấy cần sửa chữa, bổ sung lại phát hành bản án khác dù cùng số, cùng ngày hay khác số, cùng một ngày, tháng, năm đều là việc làm vi phạm tố tụng.

      Cũng căn cứ dựa trên quy định tại điều 268 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định việc sửa chữa, bổ sung bản án chỉ trong phạm vi sửa chữa về lỗi chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Theo đó có thể thấy phạm vi sửa chữa, bổ sung bản án như Điều 268 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định là quá hạn hẹp, dù luật quy định được bổ sung bản án, nhưng nội dung quy định thực chất chỉ ở phạm vi đính chính, sửa chữa bản án dẫn đến những trường hợp sai sót không quá nghiêm trọng hoặc chỉ là sai sót có tính kỹ năng khi thể hiện cũng không được sửa chữa, bổ sung, buộc phải kháng nghị, làm kéo dài việc kiện, gây tốn kém, lãng phí thời gian và tiền của. Theo đó pháp luật dân sự nên mở rộng các trường hợp được phép sửa chữa, bổ sung và đối với các trường hợp này muốn sửa chữa, bổ sung phải đáp ứng điều kiện cả Hội đồng xét xử cùng bàn bạc thống nhất những nội dung cần sửa chữa, bổ sung

      Ví dụ cụ thể về việc sửa chữa bổ sung đối với bản án dân sự sơ thẩm như việc  pháp luật phép bổ sung bản án đối với các trường hợp như tranh chấp tài sản hôn nhân theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã quyết định đúng tất cả các vấn đề, đã xác định bên lấn chiếm phải trả lại diện tích đất lấn chiếm nhưng bỏ sót không tuyên bức tường xây trên đất lấn chiếm có phải dỡ bỏ hay không, ai là người dỡ bỏ, có phải bồi thường giá trị bức tường đó không. Nếu sai sót dạng này cho phép Hội đồng xét xử bổ sung bản án thì bớt được việc phải kháng nghị, V.V..

      Theo đó, đối với những trường hợp sửa chữa, bổ sung bản án thì tại khoản 2 điều 268 Bộ luật tô tụng dân sự 2015 còn quy định khi sửa chữa bổ sung bản án “thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án”.  Theo thực tế cho thấy thông qua kiểm sát hồ sơ của Tòa án cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện có ý kiến của các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử vụ án đó. Qua rà soát các văn bản pháp luật cũng chưa có hướng dẫn cụ thể việc phối hợp giữa Thẩm phán với các Hội thẩm nhân dân trong việc sửa chữa, bổ sung bản án được thực hiện như thế nào? Cần phải có biên bản lưu trong hồ sơ vụ án hay không? Hay chỉ có bản thân Thẩm phán sửa chữa, bổ sung bản án mà thôi. Nhưng theo tôi nhận thức đúng điều khoản này là nếu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định do Thẩm phán ký đơn phương không thay mặt Hội đồng xét xử là có vi phạm nghiêm trọng cần phải xem xét hủy.

      Kết luận: Dựa trên những phân tích và điều luật chúng tôi đưa ra như trên thì quy định điều luật này nhằm bảo đảm bản án đã ban hành phải nghiêm minh, tránh có sự tùy tiện sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp có sai sót nhỏ, sai sót quá rõ ràng (như lỗi về chính tả, đánh máy sai về số liệu, hay tính toán có sai sót) làm ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của bản án thì mới được sửa chữa, bổ sung ngược lại thì không được phép sửa chữa, bổ sung bản án.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung “Quy định về sửa chữa, bổ sung bản án dân sự sơ thẩm” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ