Bản án sơ thẩm vụ án hình sự là gì? Quy định về sửa bản án, hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự?
Bản án hình sự sơ thẩm tức là phán quyết của Hội đồng xét xử, Dựa trên kết quả tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm Đây là một văn bản quan trọng nhưng chưa có hiệu lực pháp luật ngay vì trong các trường hợp kháng cáo và kháng nghị theo quy định. Vậy để hiểu thêm về Bản án sơ thẩm vụ án hình sự và Quy định về sửa bản án, hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự như thế nào? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết để giải đáp các thắc mắc về nội dung trên.
Căn cứ pháp lý:
1. Bản án sơ thẩm vụ án hình sự là gì?
1.1. Khái niệm bản án sơ thẩm
Bản án hình sự sơ thẩm là phán quyết của Hội đồng xét xử, dựa trên kết quả tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm (giữa bên công tố và bên bào chữa). Đây là một văn bản tố tụng quan trọng nhưng chưa có hiệu lực pháp luật ngay và có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
1.2. Hình thức của bản án hình sự
Bản án hình sự cần được soạn thảo bản án hình sự sơ thẩm đảm bảo được các yêu cầu theo quy định đó là một nội dung rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và nâng cao tính chính xác trong xét xử các vụ án hình sự và nhất là trong xã hội hiện nay, việc công bố bản án là một yêu cầu bắt buộc trong thực hiện các thủ tục tố tụng hình sự và hình thức của bản án hình sự cũng cần được chỉnh chu và hoàn thiện hơn nữa theo quy định của pháp luật
1.3. Về nội dung của bản án
– Phần mở đầu:
Phần mở đầu phải phản ánh các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 260 BLTTHS 2015 như sau: đối với các Thông tin của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng hay những người khác được
+ Phần tiêu đề ở góc trái bản án: Có các bản án in đậm nội dung “Bản án số 04/2020/HS-ST ngày… tháng… năm” có bản án lại in thường nên được thống nhất theo quy định
+ Phần lý lịch của bị cáo cần phải có các Hồ sơ vụ án phản ánh bị cáo không có bí danh hay tên gọi nào khác
Mặt khác, mẫu bản án số 25-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP ngày 19/9/2019 của Hội đồng TANDTC hướng dẫn “nếu bị cáo trên 18 tuổi thì ghi ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi” theo chúng tôi là chưa thống nhất bởi tuổi của bị cáo chỉ được tính đến thời điểm Tòa án xét xử còn nếu ghi ngày tháng năm sinh của bị cáo thì đó là dữ liệu gắn với một con người suốt cả cuộc đời; đồng thời nếu ghi đầy đủ ngày tháng năm sinh của bị cáo sẽ đảm bảo thống nhất tất cả các bản án trong toàn ngành.
Về Phần Nhận định của Tòa án cần: Phần này phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 260 BLTTHS 2015 quy định
Trong nội dung bản án cần phải ghi rõ: ngày, giờ, tháng, năm và địa điểm phiên tòa, họ tên của các thành viên hội đồng xét xử và thư kí phiên tòa, họ tên của kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần xã hội và tiền án của bị cáo; ngày bị cáo bị giam giữ, tạm giam; họ, tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của bị cáo, họ tên của người bào chữa, họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và những người đại diện hợp pháp của họ
2. Quy định về sửa bản án, hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự
2.1. Quy định về sửa bản án sơ thẩm vụ án hình sự
Sửa bản án sơ thẩm vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm. Khi rơi vào các trường hợp đã được Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể sửa bản án sơ thẩm như sau:
Căn cứ tại điều 357 Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định: về Sửa bản án sơ thẩm
Sửa bản án sơ thẩm vụ án hình sự Khi có các căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, không đúng với mức độ hay hậu quả của hành vi phạm tội, đối với nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật, về Việc Miễn trách nhiệm hình sự hay trong các trường hợp miễn hình phạt cho bị cáo và không áp dụng hình phạt bổ sung, hoặc các trường hợp không áp dụng biện pháp tư pháp theo quy định.
+ Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm trong trường hợp Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn hay Giảm hình phạt cho bị cáo
+ Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm trong trường hợp Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng và sẽ Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn theo quy định hay Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo theo quy định
– Sửa bản án sơ thẩm vụ án hình sự trong Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể thực hiện các biện pháp áp dụng về Tăng hình phạt, sử dụng các biện pháp áp dụng điều, các khoản của Bộ luật hình sự hiện hành để áp dụng như tội nặng hơn, sử dụng các hình phạt bổ sung hay áp dụng biện pháp tư pháp và các biện pháp khác như Tăng mức bồi thường thiệt hại, Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn theo quy định và áp dụng các quy định Không cho bị cáo hưởng án treo theo quy định của pháp luật.
– Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, và sử dụng các biện pháp áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, và chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn hoặc tùy theo trường hợp mà giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại. và trong các Trường hợp có căn cứ, thì các cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại của pháp luật cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.
2.2. Hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự
Căn cứ tại các điều 358, 359 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau
Đối với việc Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại quy định đó là việc cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp khác nhau như khi Có các căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, và người phạm tội hoặc để khởi tố, hay điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm theo quy định.
+ Đối với quy định về Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được hay Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố thì cần thực hiện tuân thủ đầu đủ trình tự và thủ tục. Ngoài ra Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong các trường hợp được quy định đó là:
+ Tróng các trường hợp Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần theo quy định của pháp luật
+ Tróng các trương hợp Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
+ Tróng các trương hợp Người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội, nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội dựa trên các căn cứ đó, hay việc Miễn trách nhiệm hình sự, và miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có căn cứ để chứng minh
+ Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định. Bản án sơ thẩm phải chứa đựng đầy đủ các nội dung, thông tin cần được chính xác và áp dụng theo ác quy định của pháp luật hiện hành. Bản án sơ thẩm được công khai minh bạch và việc Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật
Đối với trường hợp Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án thì phải thực hiện theo quy định mà pháp luật đề ra về các trình tự và thủ tục liên quan Như vậy Hủy bỏ bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại là việc Tòa án có thẩm quyền ra quyết định bằng văn bản nhằm chấm dứt hiệu lực thi hành đối với bản án sơ thẩm nhằm mục đích điều tra lại hoặc xét xử lại. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại được quy định tại điều 359 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Trên đây là thông tin