Người lao động cao tuổi là gì? Quy định về sử dụng và chế độ của người lao động cao tuổi? Hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi? Thời gian làm việc của người cao tuổi? Quy định về người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?
Hiện nay, nhu cầu về cuộc sống của người cao tuổi đang được nhà nước quan tâm và được quy định bởi văn bản pháp luật về người lao động cao tuổi. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định của pháp luật của người lao động cao tuổi để đảm bảo được quyền lợi của họ. Như vậy, người lao động cao tuổi được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
-Bộ Luật lao động 2019.
Mục lục bài viết
1. Người lao động cao tuổi là gì?
Người lao động cao tuổi được hiểu một cách sơ khai nhất là người lao động tiếp tục làm việc sau thời gian nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng người lao động cao tuổi cũng như những điều kiện để sử dụng người lao động cao tuổi được quy định chi tiết trong Bộ luật lao động 2012 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bộ Luật lao động 2019 quy định về chế độ làm việc dành cho người lao động cao tuổi như sau:
– Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Người lao động cao tuổi được khuyến khích làm những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và người sử dụng lao động có thể sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
2. Quy định về sử dụng và chế độ của người lao động cao tuổi:
Theo như quy định tại Khoản 1 Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi”.
Chính vì vậy, có thể thấy, độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi. Vì vậy, người lao động cao tuổi là người lao động làm việc trong độ tuổi trên 60 tuổi đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ. Khi đó, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian (Điều 166 Bộ luật lao động).
2.1. Điều kiện để sử dụng người lao động cao tuổi:
Khoản 1 và khoản 3 Điều 167 Bộ luật lao động quy định :
“1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết
2. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ”.
Theo đó, Khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
– Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đối với nghề, công việc;
– Sử dụng có tính thời điểm; không quá 05 năm đối với từng người lao động;
– Phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong một năm;
– Có ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc”.
2.2. Quyền lợi của người lao động cao tuổi:
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 167 Bộ luật lao động thì:
– Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc
Ngoài ra, khi sử dụng Người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần
Hai là, Người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo
Ba là, Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
(Hiện hành quy định không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ).
Bốn là, Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Năm là, Do người lao động cao tuổi đã đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiển xã hội bắt buộc bắt buộc, bảo hiển y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động cao tuổi tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiển xã hội bắt buộc bắt buộc, bảo hiển y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.
3. Hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi:
Hiện nay, Pháp luật lao động không có quy định giới hạn về loại hợp đồng kí kết với người lao động cao tuổi mà chỉ quy định nếu người lao động có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám chữa bệnh thì hai bên hoàn toàn có thể kéo dài hợp đồng lao động mà không giới hạn về thời gian cũng như có thể chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không còn đảm bảo về sức khỏe theo quy định tại điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi thì khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động”.
Như vậy, Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Thời gian làm việc của người cao tuổi:
Theo như quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian làm việc của người lao động cao tuổi thì: Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Như vậy từ ngày
5. Quy định về người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện theo như quy định của bộ luật lao động sau đây:
– Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
– Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
– Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất hai lần trong một năm;
– Chỉ sử dụng không quá năm năm đối với từng người lao động cao tuổi;
– Phải bố trí ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
– Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
Ngoài ra khi người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản như chức danh nghề, công việc và kèm theo mô tả đặc Điểm Điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi và đề xuất và đánh giá từng Điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi kể trên.