Quyền của kiểm toán viên hành nghề? Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề?
Công việc kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện, công việc này không tạo ra thêm thông tin về
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Quyền của kiểm toán viên hành nghề
Căn cứ theo quy định tại điều 17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề Luật kiểm toán độc lập 2011 quy định cụ thể:
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau đây:
1. Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này;
2. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
4. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
6. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy chúng ta có thể thấy pháp luật đã đưa ra những quyền lợi cơ bản mà kiểm toán viên hành nghề cụ thể có thể hiểu như sau:
Thứ nhất, về quyền hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật kiểm toán độc lạp 2011 quy định, cụ thể đó là thực hiện những công việc như kiểm tra, xác minh tính trung thực của những báo cáo tài chính đó, từ đó giúp cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của tổ chức đó. Cũng có thể hiểu kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng liên quan đến những thông tin tài chính được kiểm tra với mục đích đó là xác đinh và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập và những hoạt động này phải tuân thủ những nguyên tắc và quy định do pháp luật đề ra.
Thứ hai, kiểm toán viên hành nghề được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ yêu cầu này được xem như là điều kiện cần để đạt được mục tiêu của hoạt động kiểm toán, độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiêm toán viên. Kết quả kiểm toán sẽ không có giá trị khi những người sử dụng kết quả kiểm toán tin rằng cuộc kiểm toán thiếu tính độc lập cho dù cuộc kiểm toán được thực hiện bởi người có trình độ cao đến đâu.
Thứ ba, có quyền được cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình về kiểm toán để có thể tăng tính xác thực và bảo vệ quyền lợi cho kiểm toán viên trong những trường hợp nhất định.
Thứ tư, quyền về kiểm tra, xác nhận các thông tin về kiểm toán, để làm được như vậy thì kiểm toán viên trước hết phải đạt được trình độ chuyên môn vững vàng về kế toán, hiểu biết về chế độ chính sách tài chính, kế toán và luật pháp đồng thời đồng thời để trở thành kiểm toán viên và có thể thực hiện công việc độc lập cần phải được các kiểm toán viên có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn trong các cuộc kiểm toán thực tế. Bên cạnh đó thì phải đủ những điều kiện của kiểm toán viên phải có nghĩa vụ duy trì kỹ năng, trình độ nghiệp vụ trong suốt quá trình hành nghề, luôn cập nhật các thông tin về chính sánh kế toán, tài chính liên quan đến lĩnh vực kiểm toán. Về mặt pháp lý các kiểm toán viên chỉ được hành nghề khi đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và ở Việt nam là Bộ Tài chính sau khi đã trúng tuyển kỳ thi cấp quốc gia về cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
Căn cứ theo quy định tại điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề Luật kiểm toán độc lập 2011 quy định cụ thể:
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:
Thứ nhất ” Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập” được hiểu là một yêu cầu đòi hỏi sự trung thực và trách nhiệm của kiểm toán viên đối với những người sử dụng kết quả kiểm toán, bên cạnh đó để kiểm toán viên không bị ràng buộc trong việc tiếp xúc với các tài liệu và báo cáo của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kiểm toán. Trong công tác thực hiện hoạt động kiểm toan, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tính thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực khách quan đối với hoạt động kiểm toán và độc lập nghề nghiệp của mình.
Thứ hai, ” Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán” được hiểu là một nghĩa vụ khi hành nghề để có thể tôn trọng quyền của khách hàng, tạo ra uy tín đối với công việc được giao.
Thứ ba, kiểm toán viên có nghĩa vụ ” Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật” điều này nhằm mục đích tránh những rủi ro và bất cập không đáng có đối với quá trình thực hiện công việc kiểm toán, tránh gây ra những thiệt hại.
Thứ tư, kiểm toán viên có nghĩa vụ ” Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật” theo quy định về nghĩa vụ này thì tư chất đạo đức của kiểm toán viên trên thực tế chúng tôi cho rằng cần duy trì và đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm toán, Theo quy định thì pháp luật yêu cầu các kiểm toán viên không được thực hiện kiểm toán cho các khách hàng mà kiểm toán viên có quan hệ gia đình, họ hàng hoặc quyền lợi về mặt kinh tế để việc kiểm toán được khách quan hơn.
Thứ năm ” Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm” Nghĩa vụ này nhằm tạo ra những môi trường tiếp xúc với thông tin, dữ liệu mới cho kiểm toán có thể dễ dàng nắm bắt.
Thứ sáu ” Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp” nghĩa vụ này để kiểm toán viên có những kiến thức mới để lam việc tốt hơn, theo đó kiểm toán viên phải taaoj khả năng rèn luyện tính cẩn thận một cách thoả đáng tất cả các kỹ năng và sự siêng năng cần thiết khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp kiemr toán mà bất cẩn đều có thể dẫn đến những rủi ro kiểm toán nên và điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.
Thứ bảy ” Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình” theo đó nếu xét về giá trị thì giá trị pháp lý của Báo cáo kiểm toán, giá trị pháp lý là giá trị bắt buộc phải thực hiện, tức là đơn vị được kiểm toán bắt buộc phải thực hiện theo ý kiến ghi trong báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên.
Thứ tám ” Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” Nghĩa vụ này đối với công việc kiểm toán để hạn chế những sai sót thì báo cáo là rất cần thiết.
Thứ chín ” Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài” nghĩa vụ này thể hiện trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên đối với các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Theo quy dịnh thì kiểm toán viên phải chấp hành đúng các chế độ cung như chấp hành đúng thể lệ, nguyên tắc và luật pháp của Nhà nước và những nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận do pháp luật quy định.
Cuối cùng đó là “chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính” Theo đó thì nhằm mục đích để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, quá trình kiểm soát phải phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan. Chủ thể kiểm soát phải công bố công khai, minh bạch quy trình kiểm soát và xử lý sai phạm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Quy định về quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.