Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

Tư vấn pháp luật

Quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

  • 09/09/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    09/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Quyền nhân thân là gì? Quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình?

    Ở Việt Nam, gia đình luôn luôn được khẳng định là phần không thể thiếu của xã hội và còn được ví như tế bào của xã hội. Do vậy, dù ở bất cứ giai đoạn phát triển xã hội nào, bất cứ chế độ xã hội nào thì gia đình luôn được Nhà nước quan tâm, tác động bằng chính sách, điều chỉnh bằng pháp luật. Đặc biệt, pháp luật còn quy định rất cụ thể về quyền con người trong quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cụ thể: là hai quyền cơ bản đó là quyền nhân thân và quyền tài sản: Vậy quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:

    Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

    Cơ sở pháp lý:

    – Bộ luật Dân sự năm 2015;

    – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

    1. Quyền nhân thân là gì?

    Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được xác định dựa trên quy định tại Điều 39 Bộ luật dân sự nên được xác định là quyền của cá nhân trong hôn nhân và gia đình khi các cá nhân này xác lập quan hệ hôn nhân và gia đình với nhau dưới sự chấp thuận và ghi nhân của cơ quan có thẩm quyền nhà nước, theo đó, quyền nhân thân của cá nhân tại điều luật này được quy định là có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

    Cũng theo như quy định tại Điều này thì con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình. Song khi cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.

    2. Quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

    Dựa vào Điều luật 39 của Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định về việc cá nhân có nhiều quyền nhân thân khác nhau trong hôn nhân và trong đời sống gia đình của mình và được pháp luật chấp thuận và ghi nhân. Trong đó thì đối với quan hệ hôn nhân, cá nhân có quyền kết hôn và quyền ly hôn theo như luật định khi cá nhân đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được nhà nước chấp thuận cho 2 cá nhân xác lập quan hệ vợ chồng, còn khi 2 cá nhân này không còn có quan hệ tình cảm bị rạn nứt và không thể chung sống hòa thuận thì nhà nước cũng sẽ chấp thuận cho 2 cá nhân này thực hiện quyền ly hôn của mình. Trong đời sống gia đình, cá nhân có quyền bình đẳng của vợ chồng giữa các quan hệ về tài sản, không chỉ có vậy mà các bên còn có quyền và nghĩa vụ bình đảng như nhau; quyền xác định cha, mẹ, con; quyền nuôi con nuôi…

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản khác được ban hành hướng dẫn về quyền nhân thân quy định chi tiết từng quyền nhân thân, tại Điều luật này pháp luật đã quy định một cách chỉ xác định cụ thể tên gọi của các quyền nhân thân, còn nội dung quyền cũng như việc thực hiện quyền được xác định theo Luật hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan.

    Thứ nhất, cá nhân được pháp luật quy định là có quyền kết hôn là một trong những các quyền và được nhắc đến đầu tiên trong luật định. Theo đó thì, quyền kết hôn là quyền nhân thân của cá nhân được pháp luật thừa nhận, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Căn cứ việc kết hôn phải dựa theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện  về độ tuổi của nam là từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; nam nữ kết hôn phải có đầy đủ các năng lực hành vi dân sự; và điều kiện quan trong để nhà nước ghi nhận việc kết hôn này là hợp pháp khi việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Bên cạnh đó, thì điều đặc biệt được quy định tại đây là việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý và quyền kết hôn của năm nữ đủ tuổi và đáp ứng được các điêu kiện nêu ở trên được xác định là không được nhà nước xác lập về quyền kết hôn này. Tuy nhiên, hiện nay nước ta thể hiện trong quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nhưng cũng không cấm những trường hợp này yêu đương là không vi phạm các quy định của pháp luật.

    Thứ hai, khi vợ chồng sống với nhau không hòa thuận và có yêu cầu ly hôn thì việc này được xác định theo quy định tại Điều 39 Bộ luật này là quyền lý hôn. Do đó, quyền ly hôn được nhân biết khi vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bên cạnh đó thì theo như quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình thì quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ, chồng, chỉ với tư cách là vợ, chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.

    Ngoài ra thì tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định bổ sung thêm chủ thể khác ngoài vợ chồng có ó quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, thì pháp luật này có quy định thêm cha, mẹ, người thân thích khác (cũng) có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Quy định thêm các chủ thể khác ngoài vợ chồng có ó quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn xuất phát từ thực tiễn của đời sống xã hội và với mục đích nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của vợ, chồng là người mất năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.

    Pháp luật Hôn nhân và gia đình luôn thừa nhận và bảo hộ quyền ly hôn của vợ và chồng dựa trên các điều luật quy định cụ thể. Tuy nhiên, quyền ly hôn của vợ, chồng cũng bị hạn chế theo quy định tại Luật này tại khoản 3 Điều 51, trong một số trường hợp cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người vợ và người con sơ sinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Thứ ba, cá nhân sau khi kết hôn và sống với nhau trên danh nghĩa vơ chồng và quan hệ này trong gia đình thì vợ chồng đều có quyền bình đẳng và quyền này của vợ chồng được ghi nhận tại Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

    Ngoài ra thì căn cứ dựa theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhân từ điều 17 đến Điều 50 đã quy định về nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình. Bởi vì, nội dung của nguyên tắc này bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng trong các quan hệ nhân thân và tài sản. Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng luôn gắn liền và được thực hiện tương ứng giữa vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân, không thể chuyển giao cho người khác và không thể thực hiện bằng nghĩa vụ khác.

    Trong đó, tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia đình. Bên cạnh đó thì vợ chông có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng.

    Thứ tư, cá nhân được ghi nhận trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được quy định là có quyền xác định cha, mẹ, con đây được xác định là một trong những phần của quyền nhân thân. Quyền này được quy định cụ thể tại Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ khi đó con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết và con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha; song song với quyền con có quyền nhận cha mẹ thì tại Điều 91 Luật này quy định về quyền nhận con khi đó cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết; Bên cạnh đó thì trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

    Thứ năm, pháp luật đã quy định về quyền được nhận làm con nuôi và quyền nuôi con nuôi để đảm bảo quyền của người được nhật nuôi và người nhận nuôi, quyền này được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 cụ thể: Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, trong quá trình các cá nhân thực hiện quyền này trên thực tế phải tuân theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật Nuôi con nuôi quy định. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của bên được nhân nuôi, bên nhân nuôi thì Luật nuôi con nuôi cũng quy định các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế, hệ quả của việc nuôi con nuôi và những căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi. Ngoài ra thì theo như quy định tại Luật nuôi con nuôi này đã quy định cụ thể các quyền nhân thân giữa các thành viên gia đình, bao gồm các quyền nhân thân trong mối quan hệ giữa vợ và chồng (từ Điều 17 đến Điều 27); giữa cha mẹ và con (từ Điều 68 đến Điều 87; giữa anh, chị, em với nhau (Điều 105); giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu (Điều 104); quyền và nghĩa vụ giữa cô, dì, cậu, chú, bác ruột và cháu ruột (Điều 106); quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác trong gia đình (Điều 103).

    Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình  theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về quyên trong hôn nhân và gia đình  khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Quyền nhân thân


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nhân thân là gì? Đặc điểm? Phân biệt nhân thân và thân nhân?

    Nhân thân là một trong những quyền về dân sự được gắn liền với chính bản thân của người đó, theo đó nhân thân được hình thành và phát sinh, thay đổi, chấm dứt bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?

    Thế nào là quyền nhân thân? Đặc điểm, tính chất của quyền nhân thân. Quyền nhân thân có được chuyển giao, ủy quyền hay không?

    Khái niệm bảo vệ quyền nhân thân của người lao động là gì?

    Quyền nhân thân của người lao động là gì? Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động? Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của người lao động?

    Pháp luật và biện pháp bảo vệ quyền nhân thân của người lao động

    Pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của người lao động? Biện pháp bảo vệ quyền nhân thân của người lao động?

    Tội xâm phạm nhân thân là gì? Các tội phạm về tội xâm phạm quyền nhân thân?

    Tội xâm phạm nhân thân là gì? Các tội pháp về tội xâm phạm quyền nhân thân?

    Quyền nhân thân là gì? Quyền nhân thân theo Bộ luật dân sự?

    Quyền nhân thân là gì? Quy định của pháp luật về quyền nhân thân? Đặc điểm của quyền nhân thân? Các quyền nhân thân cụ thể theo pháp luật dân sự?

    Quyền nhân thân giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình

    Đặc điểm quyền nhân dân giữa vợ và chồng? Nội dung quyền nhân thân giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình?

    Quy định về quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng

    Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng. Quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Quyền nhân thân

    Điều 24 "Bộ luật dân sự 2015" định nghĩa quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ