Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư.
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Theo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung.( NĐ 58/2012/NĐ-CP), các vấn đề liên quan đến vấn đề chứng khoán của công ty cổ phần cũng được qui định như chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Một trong những vấn đề quan trọng là quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu được phát hành từ công ty cổ phần. Vấn đề này được PGS. TS Lê Thị Thu Thủy đuă ra quan điểm rất rõ ràng như sau: Các quyền thể hiện quyền sở hữu bao gồm:
– Quyền nhận lợi nhuận từ việc sở hữu chứng khoán
Đây là quyền của người sở hữu chứng khoán xuất phát từ đặc thù của chứng khoán có tính sinh lợi. Nếu người sở hữu chứng khoán có ý định nắm giữ chứng khoán trong thời gian dài thì mức lợi nhuận được hưởng sẽ là lãi suất (nếu sở hữu trái phiếu), hoặc cổ tức (nếu sở hữu cổ phiếu) do tổ chức phát hành chi trả (tuy nhiên còn phải phụ thuộc vào các điều kiện như hiệu quả hoạt động của công ty phát hành,…). Trong trường hợp này, người sở hữu vừa có các quyền và lợi ích của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản là chứng khoán, vừa có quyền và lợi ích của cổ đông (nếu sở hữu cổ phiếu) hoặc quyền và lợi ích của chủ nợ (nếu sở hữu trái phiếu) đối với tổ chức phát hành đó. Ngược lại, nếu người sở hữu chỉ quyết định nắm giữ các chứng khoán đó trong thời gian hạn chế, khi giá trị chứng khoán tăng sẽ bán ra thị trường thì lợi nhuận thu được từ việc sở hữu chứng khoán chủ yếu là mức chênh lệch giữa giá mua hoặc vốn bỏ ra ban đầu và giá bán. Trong trường hợp này, quyền sở hữu chứng khoán được thể hiện chủ yếu ở quyền quyết định mua, bán chứng khoán để kiếm lợi. Về nguyên tắc, công ty cổ phần chỉ trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ của công ty và bù đắp đủ lỗ trước theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn (Điều 93 Luật Doanh nghiệp). Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết dịnh phù hợp với
– Quyền tự do chuyển nhượng, mua, bán chứng khoán (phụ thuộc vào loại chứng khoán), quyền tặng cho, thừa kế chứng khoán
– Quyền tham dự và phát biểu tại ĐHĐCĐ và quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền (trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại)
– Quyền được cung cấp thông tin
– Quyền cầm cố chứng khoán và thực hiện các giao dịch repo (giao dịch repo là giao dịch mua bán chứng khoán có thời hạn)
Ngoài ra Nghị định 58 còn qui định nhiều vấn đề như: bảo lãnh phat hành chứng khoán, công ty cổ phần đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành được thực hiện theo các hình thức sau:
– Cam kết chắc chắn là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết;
– Cố gắng tối đa là hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng và hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng;
– Các hình thức khác trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.
Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
a) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng;
b) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng.
12. Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm quyền kiểm soát trong công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Thành viên Hội đồng quản trị có cần chứng chỉ hành nghề chứng khoán