Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Quy định về nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ

Tư vấn pháp luật

Quy định về nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ

Chứng minh (Demonstrate) là gì?
  • 13/03/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/03/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chứng minh (Demonstrate) là gì? Chứng minh - chứng cứ tiếng Anh là gì? Quy định về nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự?

    Nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ trong các vụ án dân sự có nhiều sự khác biệt so với các vụ án hình sự khi mà các đương sự hay cụ thể hơn là nguyên đơn trong vụ án dân sự khi yêu cầu khởi kiện bị đơn ra Tòa án thì sẽ có nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ để chứng minh.

    Căn cứ pháp lý:

    – Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong Tố tụng dân sự

    • 1 1. Chứng minh là gì?
    • 2 2. Chứng minh – chứng cứ tiếng Anh là gì?
    • 3 3. Quy định về nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự?
      • 3.1 3.1. Nghĩa vụ chứng minh
      • 3.2 3.2. Những trường hợp đương sự không phải chứng minh
      • 3.3 3. 3 Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
      • 3.4 3.4. Chứng cứ trong Tố tụng dân sự là?

    1. Chứng minh là gì?

    Theo từ điển tiếng Việt, “Chứng minh” dùng để chỉ dạng hoạt động phổ biến của con người trong đời thường nhằm “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc bằng lý lẽ hoặc dùng suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là đúng”.

    Trong tố tụng dân sự, chứng minh cũng là một dạng hoạt động sử dụng chứng cứ với mục đích tái hiện lại trước Tòa án vụ việc dân sự đã xảy ra trong quá khứ một cách chính xác và tỉ mỉ nhất có thể. Qua đó, Tòa án có thể khẳng định có hay không có các sự kiện, tình tiết khách quan làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối của các bên đương sự trong vụ, việc dân sự.

    Hoạt động sử dụng chứng cứ trong tố tụng dân sự không thể được tiến hành một cách tùy tiện theo ý chí chủ quan của Tòa án hay của các chủ thể tham gia tố tụng mà phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về sử dụng chứng cứ thông qua các hoạt động tố tụng cụ thể, bao gồm hoạt động cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ.

    Tất cả các hoạt động này là các yếu tố hợp thành chứng minh hay nội dung của hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự. Nói một cách khác, trong tố tụng dân sự, chứng minh là hoạt động tố tụng trong đó các chủ thể tố tụng bằng những biện pháp do pháp luật quy định làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ, việc dân sự.

    2. Chứng minh – chứng cứ tiếng Anh là gì?

    Chứng minh tiếng Anh là ” Demonstrate “

    Chứng cứ tiếng Anh là  ” Evidence “

    3. Quy định về nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự?

    3.1. Nghĩa vụ chứng minh

    Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

    ” 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

    b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

    Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

    c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

    2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

    4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.”

    3.2. Những trường hợp đương sự không phải chứng minh

    Đương sự được loại trừ một phần nghĩa vụ chứng minh

    Nhằm tôn trọng và bảo vệ quyền con người, Khoản 1 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định hoàn toàn mới về những trường hợp đương sự không phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh. Cụ thể:

    – Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Trong trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện – bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.

    – Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho tòa án.

    – Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

    – Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

    3. 3 Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

    Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

    ” 1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:

    a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

    b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

    2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

    3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.”

    3.4. Chứng cứ trong Tố tụng dân sự là?

    Khái niệm chứng cứ trong Tố tụng dân sự là:

    Chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

    ” Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”

    Đặc điểm của chứng cứ 

    Chứng cứ luôn được xem là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định, là cơ sở giúp Tòa án đưa ra kết luận cuối cùng, vì vậy chứng cứ luôn cần phải đảm bảo 03 yếu tố: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp nhằm tìm ra sự thật khách quan. Cụ thể:

    – Tính khách quan: chứng cứ không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người – không được tạo ra chứng cứ.

    – Tính liên quan: chứng phải liên quan trực tiếp, gián tiếp đến vụ việc.

    – Tính hợp pháp: chứng cứ phải được thu thập, bảo quản, xem xét, đánh giá, nghiên cứu theo trình tự, thủ tục luật định. Ví dụ: chứng cứ phải là một trong các nguồn theo quy định của BLTTDS, phải được giao nộp trong một thời gian luật quy định…

    Nguồn của chứng cứ

    Nguồn của chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể như sau:

    Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

    1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

    2. Vật chứng.

    3. Lời khai của đương sự.

    4. Lời khai của người làm chứng.

    5. Kết luận giám định.

    6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

    7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

    8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

    9. Văn bản công chứng, chứng thực.

    10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Cách xác định chứng cứ

    Căn cứ theo Điều 95 của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định nguồn chứng cứ được quy định như sau:

    “1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

    2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

    3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

    5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

    6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”

    Giao nộp tài liệu, chứng cứ

    Căn cứ theo Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định nguồn chứng cứ được quy định như sau:

    “1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết vụ việc dân sự.

    2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.

    3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

    4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

    5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ TTDS 2015 hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.”

    Xác minh, thu thập chứng cứ

    Căn cứ theo Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định nguồn chứng cứ được quy định như sau:

    ” 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

    a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;

    b) Thu thập vật chứng;

    c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;

    d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;

    đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;

    e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

    g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;

    h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

    2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:

    a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

    b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;

    c) Trưng cầu giám định;

    d) Định giá tài sản;

    đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

    e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

    g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;

    h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

    i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

    4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.

    Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

    5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

    6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.”

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.216 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Nghĩa vụ chung

    Nghĩa vụ chứng minh

    Thu thập chứng cứ


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng

    Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng? Quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng?

    Quy định xác minh,thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

    Quy định xác minh, thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự? Thẩm quyền thu thập, bổ sung chứng cứ?

    Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ

     Khái niệm và đặc điểm hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự? Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự và biện pháp xử lý?

    Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ (mẫu 13-DS) chi tiết nhất

    Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ là gì? Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ để làm gì? Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ chi tiết nhất? Hướng dẫn soạn thảo mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ? Một số quy định về ủy thác thu thập chứng cứ?

    Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

    Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ là gì? Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ để làm gì? Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ 2021? Hướng dẫn làm Mẫu đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ ? Thông tin pháp lý liên quan?

    Thu thập chứng cứ là gì? Thu thập chứng cứ trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?

    Thu thập chứng cứ là gì? Thu thập chứng cứ trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?

    Chứng cứ trong tố tụng hình sự

    Chứng cứ được quy định trong tố tụng hình sự như thế nào? Ý nghĩa của chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án.

    Đối tượng chứng minh là gì? Nghĩa vụ và đối tượng chứng minh trong tố tụng hình sự

    Đối tượng chứng minh là gì? Đối tượng chứng minh trong tố tụng hình sự? Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự. Chứng minh được quy định trong tố tụng hình sự như thế nào?

    Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì? Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

    Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì? Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự? Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015?

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Phân loại tội phạm là gì? Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự?

    Tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội phạm? Cách phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự?

    Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?

    Tố tụng dân sự là gì? Sự khác nhau giữa tố tụng cạnh tranh, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự? Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng dân sự?

    Cảnh sát kinh tế là gì? Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế

    Cảnh sát kinh tế là gì? Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế? Nhiệm vụ quyền hạn của ngành kiểm lâm, cảnh sát kinh tế?

    Đất ở đô thị là gì? Hạn mức và thời hạn của đất ở tại đô thị?

    Đất ở đô thị là gì? Quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất ở đô thị? Hạn mức giao đất ở tại đô thị? Thời hạn sử dụng đất ở đô thị? Thuế sử dụng đất ở tại đô thị?

    Đất trồng lúa nước còn lại là gì? Trách nhiệm sử dụng đất trồng lúa?

    Đất trồng lúa nước còn lại là gì? Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật? Mức xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích không được cho phép?

    Đăng ký đất đai là gì? Quy định về đăng ký đất đai theo Luật đất đai 2013

    Đăng ký đất đai là gì? Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất? Tính bắt buộc thực hiện đăng ký? Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử? Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động? Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký? Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất?

    Mốc địa giới là gì? Quy định về địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới hành chính

    Mốc địa giới là gì? Quy định về quản lý mốc địa giới hành chính? Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa?

    Đất nghĩa trang là gì? Mua đất nghĩa trang có được làm sổ đỏ?

    Đất nghĩa trang là gì? Mua đất nghĩa trang có được làm sổ đỏ? Đất nghĩa địa có thể chuyển mục đích sử dụng đất không? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nghĩa trang sang các mục đích sử dung khác?

    Khung giá đất là gì? Phân biệt giá đất, khung giá đất, bảng giá đất

    Quy định về giá đất? Khung giá đất là gì? Quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể?

    Bảo lãnh con nuôi đi Mỹ cần những điều kiện, thủ tục thế nào?

    Quy định pháp luật về nhận nuôi con nuôi và điều kiện, thời gian, thủ tục bảo lãnh con nuôi đi Mỹ hợp pháp.

    Bản vẽ hoàn công là gì? Bản vẽ hoàn công có khác bản vẽ thiết kế không?

    Bản vẽ hoàn công là gì? Bản vẽ hoàn công có khác bản vẽ thiết kế không? Thủ tục hoàn công quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Không chuyển nhượng đất được do chưa làm thủ tục hoàn công? Khi nào phải tiến hành thủ tục hoàn công?

    Giám sát tác giả là gì? Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

    Giám sát tác giả là gì? Quy định pháp luật về giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế? Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư? Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc?

    Đất trồng cây hàng năm là gì? Cách chuyển đất trồng cây lên đất thổ cư?

    Đất trồng cây hàng năm là loại đất gì? Quy định về các loại nhóm đất, các loại đất? Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm lên đất thổ cư?

    Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì? Thu hồi có được đền bù không?

    Đất bãi bồi ven sông, ven biển là gì? Thu hồi có được đền bù không? Phương thức và thời hạn sử dụng đất?

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Quy định về tài sản chung của vợ chồng?

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng? Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân? Định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

    Giấy xác định tình trạng hôn nhân là gì? Điều kiện, thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân?

    Giấy xác định tình trạng hôn nhân là gì? Cách ghi nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

    Kết hôn trái pháp luật là gì? Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách thức xử lý

    Các trường hợp vi phạm sự tự nguyện trong kết hôn? Kết hôn trái pháp luật là gì? Đường lối xử lý với các trường hợp kết hôn trái pháp luật?

    Công ty quản lý quỹ là gì? Quy định về công ty quản lý quỹ?

    Quy định về Công ty quản lý quỹ? Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Hồ sơ Và thủ tục  thành lập công ty quản lý quỹ?

    Môi giới chứng khoán là gì? Hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu như thế nào?

    Môi giới chứng khoán là gì? Hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu như thế nào? Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán?

    Phiên điều trần là gì? Phiên điều trần trong xử lý vụ việc cạnh tranh?

    Phiên điều trần trong Luật cạnh tranh là gì? Các bước tiến hành phiên điều trần xử lý vụ việc cạnh tranh? Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp luật? Phí, lệ phí xử lý vụ việc cạnh trạnh?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá