Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về lời nói sau cùng của bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm hình sự

  • 11/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bị cáo nói lời sau cùng là gì? Bị cáo nói lời sau cùng tên tiếng Anh là gì? Quy định về bị cáo nói lời sau cùng?

      Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận không trình bày gì thêm thì chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc phần tranh luận. Sau đó, bị cáo có quyền nói lời sau cuối trước khi hội đồng xét xử nghị án và tuyên án. Bị cáo nói lời sau cuối được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, đây là một trong những quy định để tạo cơ hội cho bị cáo được nói những lời sau cuối trước khi chấp hành án. Vậy quy định về lời nói sau cùng của bị cáo được hiểu như thế nào?

      1. Bị cáo nói lời sau cùng là gì?

      Nói lời sau cùng là một trong những quyền của bị cáo, bị cáo được nói lời sau cùng và bị cáo không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.

      2. Bị cáo nói lời sau cùng tên tiếng Anh là gì?

      Bị cáo nói lời sau cùng tên tiếng Anh là: ” Defendants’ last words”

      3. Quy định về bị cáo nói lời sau cùng 

      Bị cáo nói lời sau cùng được quy định tại Điều 324 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

      ” Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng

      1. Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận.

      2. Bị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.”

      – Theo đó, bị trước khi nghị án và tuyên án bị cáo có quyền nói lời sau cuối, bị cáo có thể trình bày về những vấn đề có liên quan đến vụ án, liên quan đến chính bản thân của bị cáo để hội đồng xét xử xem xét trong quá trình nghị án. Thông thường, bị cáo thường trình bày về hoàn cảnh nhân thân hoặc những lý do, tình tiết, những thông tin, chứng cứ có lợi cho mình để xin giảm nhẹ hình phạt hoặc có những biện pháp xử lý khác…

      – Bị cáo không bị hạn chế thời gian trình bày và trong khi bị cáo nói lời sau cùng thì hội đồng xét xử không được đặt câu hỏi nhưng hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không nhắc lại những vấn đề đã được xét hỏi, không được trình bày những vấn đề lan man, không rõ ràng, không có sự liên quan đến vụ án.

      – Việc quy định về nói lời sau cuối của bị cáo là một quy định hợp lý, đây là cơ sở để bị cáo có thể trình bày những nội dung có liên quan đến vụ án hình sự, cũng là cơ hội để bị cáo tự ăn năn, hối cải về những việc làm sai trái của mình đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng, thiệt hại đến những người xung quanh, làm mất an toàn, an ninh trật tự xã hội.

      – Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm những tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi, sau đó lại tranh luận về những vấn đề mới được xét hỏi. Việc xét hỏi được quy định tại Điều 307 Bộ luật hình sự 2015, theo đó trong phần xét hỏi thì hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng người, chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, người hỏi sau theo thứ tự hợp lý. Khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi. Người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Người giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá tài sản.  Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án.

      – Sau quá trình xét hỏi, khi xét thấy những tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ có yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì kết thúc việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần thiết thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.

      – Kết thúc việc xét hỏi, đến tranh luận tại phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa được quy định tại Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.

      – Khi tranh luận tại phiên tòa, kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

      – Về chủ đề hỏi trong phần tranh luận: chủ tòa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận.

      – Trong phần tranh luận phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án.

      – Như vậy, có thể thấy quy định về lời nói sau cùng của bị cáo không chỉ mang tính nhân đạo, tạo cơ hội cho bị cáo được trình bày những quan điểm, ý kiến của mình về những vấn đề liên quan đến vụ án. Trong một số trường hợp, lời nói sau cùng của bị cáo còn đưa ra những tình tiết mới có liên quan đến vụ án, góp phần nào làm cơ sở, căn cứ để cơ quan điều tra, xem xét, xác minh lại và đưa ra những quyết định phù hợp nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

      – Quy định về nói lời sau cuối được của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã kế thừa quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003, tại Điều 220 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Nhìn chung về tinh thần của quy định này không có nhiều sự thay đổi.  Sau khi những người tham gia tranh luận phát biểu ý kiến và đối đáp xong, Chủ toạ phiên toà hỏi họ có ý kiến tranh luận gì nữa không. Nếu họ không trình bày gì thêm, thì chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận, chuyển sang nghị án và cho phép bị cáo nói lời sau cùng. Đây là điều luật quy định bị cáo được nói lời sau cùng là để nắm được tâm tư, nguyện vọng, nhận thức của bị cáo sau khi đã xét hỏi, tranh luận xong để có cơ sở cân nhắc đường lối xử lý cho phù hợp. Không ai được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Hội đồng xét xử không được hạn chế thời gian đối với bị cáo khi nói lời sau cùng, nhưng có quyền yêu cầu bị cáo không trình bày những điểm không liên quan đến vụ án hoặc không được lặp lại những ý kiến đã tranh luận.

      – Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án như:  có khẳng định có tội hay không, có thể thay đổi tội danh, thay đổi khung hình phạt, các tình tiết đó mâu thuẫn với kết quả xét hỏi, tranh luận… thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Cần chú ý rằng nếu Hội đồng xét xử xác định rằng tình tiết mới do bị cáo trình bày là có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì việc quyết định trở lại xét hỏi là bắt buộc. Quy định này đảm bảo cho việc xét xử của Toà án đ-ợc toàn diện, chính xác, khách quan.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ