Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập và được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật, sau đó chuyển người lao động sang làm việc cho người sử dụng lao động khác. Vậy quy định về ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
- 2 2. Nộp tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
- 3 3. Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
- 4 4. Rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
- 5 5. Trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại:
- 6 6. Nộp bổ sung về tiền ký quỹ:
1. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
– Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc là chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
– Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích là thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và những chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận ở trong
2. Nộp tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
– Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo như thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
– Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm việc cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành về thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong những thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm có: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê sẽ lại gửi văn bản đề nghị và những tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi về giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
3. Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
– Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, thực hiện quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
– Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu đến doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
– Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi mà chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và những chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn là từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
+ Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do có vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc là gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn là 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
+ Doanh nghiệp mà không được cấp giấy phép;
+ Doanh nghiệp cho thuê lại đã bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
+ Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ ở tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
– Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm:
+ Văn bản đề nghị việc rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
+ Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm có: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng những người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ;
+ Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành các nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ;
+ Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật.
– Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi cho ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
+ Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định của pháp luật
+ Văn bản đồng ý trong việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu như có).
– Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ được thực hiện cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp cho thuê lại nộp 01 bộ hồ sơ đã nêu ở trên đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ về ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra, xác thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại và việc hoàn thành nghĩa vụ đối với những người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê lại và trình Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ và phương án sử dụng về tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và ngân hàng nhận ký quỹ. Trong trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì khi đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong đó nêu rõ lý do không đồng ý;
+ Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi đó doanh nghiệp cho thuê lại nộp hồ sơ ở tại ngân hàng nhận ký quỹ;
+ Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, nếu như đúng quy định thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện việc rút tiền ký quỹ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày đã tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.
5. Trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại:
– Khi hết 60 ngày kể từ ngày đến hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán những chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại thì khi đó Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán những chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi đã trao đổi với cơ quan bảo hiểm xã hội và những cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày kể từ ngày Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện việc thanh toán, không có văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh toán chế độ cho người lao động thì khi đó Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán những chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại theo trình tự, thủ tục như sau:
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại báo cáo về số lượng, về danh sách người lao động cho thuê lại, số tiền chưa thanh toán, bồi thường những chế độ, quyền lợi của từng người lao động thuê lại. Trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì doanh nghiệp cho thuê lại phải hoàn thành việc báo cáo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được báo cáo của doanh nghiệp cho thuê lại thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán chế độ cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi đó ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại và trực tiếp chi trả cho những người lao động thuê lại theo danh sách kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi đã trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên đó là: tiền lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và những chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận ở trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện việc thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại và phải báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Nộp bổ sung về tiền ký quỹ:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm.
– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trên mà doanh nghiệp cho thuê lại không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì khi đó ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đang đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đã nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép của doanh nghiệp đó.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn