Chính phủ đã ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có quy định cụ thể về hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Luật Dương Gia sẽ đi sâu tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Quy định về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định về hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường, thị trấn. Theo đó:
(1) Thành phần hội đồng tư vấn thuế sẽ bao gồm các chủ thể như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữ vai trò là chủ tịch hội đồng tư vấn thuế;
+ Đội trưởng Đội thuế liên xã, phó đội trưởng Đội thuế liên xã hoặc cấp tương đương giữ vai trò là thành viên thường trực trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Một công chức phụ trách trong lĩnh vực tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Trưởng công an cấp xã và giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Tổ trưởng tổ dân phố hoặc tổ trưởng cấp tương đương giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Trưởng ban quản lý chợ giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
+ Đại diện của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa phương đó giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện/cấp quận không có đơn vị hành chính cấp xã, thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương đương theo điều luật nêu trên.
(2) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia vào hội đồng tư vấn thuế cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất kinh doanh và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế;
+ Có thời gian kinh doanh tối thiểu là từ 03 năm trở lên được tính đến ngày tham gia vào hội đồng tư vấn thuế cấp xã. Trong trường hợp trên địa bàn địa phương không có hộ kinh doanh, không có cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu trong phản thời gian 03 năm thì sẽ lựa chọn bộ kinh doanh/lựa chọn cá nhân kinh doanh có khoảng thời gian hoạt động trên thực tế ta nhất. Tuy nhiên ưu tiên đối với những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng thành sản xuất, phó ngành sản xuất kinh doanh tại địa phương cấp xã, phường, chợ hoặc trung tâm thương mại.
(3) Số lượng hộ kinh doanh, số lượng cá nhân kinh doanh tham gia vào hội đồng tư vấn thuế cấp xã cần phải đặt tối đa là không vượt quá 05 người. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ căn cứ vào số lượng các thành viên, quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh, quy mô kinh doanh của cá nhân kinh doanh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình để quyết định cụ thể về số lượng hộ kinh doanh, số lượng cá nhân kinh doanh có thể tham gia vào hội đồng tư vấn thuế.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật nêu trên thì thành phần của hội đồng tư vấn thuế cấp xã sẽ bao gồm các chủ thể như sau:
- Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ thể giữ chức danh chủ tịch hội đồng tư vấn thuế;
- Đội trưởng Đội thuế liên xã, phó đội trưởng Đội thuế liên xã giữ chức danh thành viên thường trực trong hội đồng tư vấn thuế;
- Một công chức phụ trách trong lĩnh vực tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giữ vai trò thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
- Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
- Trưởng công an giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
- Tổ trưởng tổ dân phố giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
- Trưởng ban quản lý chợ giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế;
- Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn giữ vai trò là thành viên trong hội đồng tư vấn thuế.
2. Thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định cụ thể về vấn đề thành lập hội đồng tư vấn thuế. Theo đó:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, cấp huyện sẽ căn cứ vào số lượng kinh doanh, quy mô kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình để quyết định cụ thể về vấn đề thành lập hội đồng tư vấn thuế cấp xã, cấp phường theo đề nghị của chủ thể có thẩm quyền đó là chi cục trưởng Chi cục thuế.
(2) Hội đồng thu vấn thuế sẽ được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian tối đa không vượt quá 05 năm.
(3) Hội đồng tư vấn thuế được thành lập lại, được bổ sung, thay thế thành viên trong hội đồng tư vấn thuế khi thuộc một trong những trường hợp như sau:
+ Thành lập lại hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp hội đồng tư vấn thuế được thành lập trước đó đã hết nhiệm kỳ hoạt động;
+ Bổ sung hoặc thay thế các thành viên trong hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp: Các thành viên trong hội đồng tư vấn thuế tham gia trước đó không còn đáp ứng đầy đủ thành phần theo quy định của pháp luật, bổ sung thêm hộ kinh doanh hoặc bổ sung thêm cá nhân kinh doanh sao cho phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, số lượng cá nhân kinh doanh đang hoạt động trên thực tế, thay thế cho hộ kinh doanh hoặc thay thế cho cá nhân kinh doanh đã ngừng kinh doanh trên địa bàn cấp xã, hoặc trong trường hợp thay đổi liên quan đến thành phần hội đồng tư vấn thuế do chủ thể có thẩm quyền đó là chi cục trưởng Chi cục thuế yêu cầu.
(4) Thủ tục thành lập hội đồng tư vấn thuế sẽ được thực hiện như sau:
+ Mặt trận tổ quốc cấp xã sẽ giới thiệu, gửi danh sách các hộ kinh doanh, danh sách cá nhân kinh doanh tham gia vào hội đồng tư vấn thuế cho cơ quan có thẩm quyền đó là Chi cục thuế. Sau đó, Chi cục thuế tiếp tục có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để cho mặt trận tổ quốc cấp xã lựa chọn cụ thể;
+ Chi cục trưởng Chi cục thuế sẽ căn cứ vào thành phần tham gia, danh sách tham gia hội đồng tư vấn thuế, tiếp tục đề nghị lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận ra quyết định thành lập hội đồng tư vấn thuế theo quy định của pháp luật, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật nêu trên thì hội đồng tư vấn thuế cấp xã sẽ được thành lập và hoạt động trong phản thời gian tối đa không vượt quá 05 năm.
3. Quyền hạn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn:
Quyền hạn của hội đồng tư vấn thuế cũng được giới hạn. Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định về quyền hạn của hội đồng tư vấn thuế. Bao gồm:
- Hội đồng tư vấn thuế được quyền tham gia vào quá trình phổ biến, nhận giấy tờ/tài liệu liên quan đến chính sách thuế, tham gia vào quá trình tập huấn quản lý thuế liên quan đến công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Hội đồng tư vấn thuế có quyền yêu cầu Chi cục thuế cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến tình hình quản lý thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: