Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giấy vận tải là gì? Quy định về giấy vận tải khi vận chuyển hàng hóa

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • 3 Bình luận
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giấy vận tải là giấy tờ do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình thực hiện vận chuyển hàng hóa trên đường. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về giấy vận tải. Quy định về giấy vận tải khi vận chuyển hàng hóa như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Giấy vận tải là gì?
      • 2 2. Quy định lập giấy vận tải khi vận chuyển hàng hóa:
      • 3 3. Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt lỗi không có giấy vận tải không?
      • 4 4. Xử phạt lỗi không có giấy vận tải có đúng không?
      • 5 5. Mức xử phạt đối với hành vi không mang theo giấy vận tải:

      1. Giấy vận tải là gì?

      Giấy vận tải là giấy tờ do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình thực hiện vận chuyển hàng hóa trên đường.

      2. Quy định lập giấy vận tải khi vận chuyển hàng hóa:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin luật sư cho hỏi: Thông tư 12 nói về vận tải có hiệu lực với xe không kinh doanh vận tải không và tôi thấy có người nói về “Giấy vận tải “,điều này có ý nghĩa như thế nào và mẫu của nó như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư!

      Luật sư tư vấn:

      Theo Điều 2 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT:

      “Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.“

      Như vậy, tất cả các chủ thể có liên quan đến hoạt đồng vận tải bằng ô tô đều chịu sự điều chỉnh của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT. Hoạt động liên quan vận tải bằng xe ô tô bao gồm cả các hoạt động có tính chất thương mại hoặc không có tính chất thương mại. 

      Giấy vận tải được quy định tại Điều 47 Thông tư 12/20202/TT-BGTVT như sau:

      “1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

      2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

      3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).”

      Giấy vận tải là văn bản có tác dụng thể hiện các thông tin liên quan đến hoạt động vận tải hàng hóa bằng ô tô.

      Theo khoản 6, khoản 7 Điều 53 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT:

      “6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật.

      7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.”

      Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiên. Việc sử dụng giấy vận tải nhằm mục đích thực hiện chức năng quản lý trật tự hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của các cơ quan nhà nước. Dựa vào các thông tin trong giấy vận tải, cơ quan quản lý hành chính có thể tiến hành việc kiểm tra hành chính, kiểm tra trọng lượng hàng hóa được vận chuyển có phù hợp với khối lượng hàng hóa được phép vận chuyển hay không.

      3. Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt lỗi không có giấy vận tải không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào Luật Dương Gia! Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Đơn vị tôi là đơn vị kinh doanh vận tải, vừa qua bị Cảnh sát giao thông (CSGT) lập biên bản xử lý vi phạm lỗi không có “Giấy vận tải”. Xin được hỏi, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, CSGT có thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm nêu trên hay không? Xin cảm ơn!?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về  xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:

      “2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;”

      Có thể thấy, giấy vận tải là một loại giấy tờ bắt buộc phải có khi vận chuyển hàng hóa của những xe tham gia kinh doanh vận tải. Nếu không có loại giấy tờ này khi vận chuyển hàng hóa thì có thể sẽ bị xử phạt với mức 800 đến 1 triệu đồng theo quy định trên. Về thẩm quyền xử phạt thì công an giao thông hoàn toàn có quyền xử phạt với lỗi vi phạm này. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:

      “2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:

      a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này;

      b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.”

      4. Xử phạt lỗi không có giấy vận tải có đúng không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Dạ, chào luật sư. Em muốn hỏi anh, bên em kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe tải, đầu kéo trên 15 tấn. Tài xế đi đường có hợp đồng vận chuyển, có phiếu xuất kho, thông tin giao nhận đầy đủ. Nhưng công an DakSong vẫn yêu cầu có giấy vận tải và lập biên bản tài xế lỗi không có giấy vận tải. Vậy tài xế bị phạt có hợp lý không? Em xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Nếu công ty bạn là đơn vị kinh doanh vận tải thì bên bạn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định của Nghị định 20/2020/NĐ-CP. 

      Theo đó, khi kinh doanh vận tải hàng hóa, đơn vị kinh doanh vận tải phải làm mẫu giấy vận tải. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải. Trên giấy vận tải phải đảm bảo các nội dung gồm:

      – Tên đơn vị vận tải;

      – Tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển;

      – Hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình);

      – Số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; 

      – Loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe;

      – Thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải.

      Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi. Ngoài ra, sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) không sẽ bị xử phạt về lỗi “Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định”. 

      Khi bạn điều khiển xe không có giấy vận tải, theo quy định tạiNghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 800.000 – 1.000.000 đồng. Như vậy, bên bạn bị xử phạt theo lỗi không có giấy vận tải là đúng.

      5. Mức xử phạt đối với hành vi không mang theo giấy vận tải:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi: Xe bên em tải trọng 3,1 tấn. Công ty thuê xe chở hàng cho công ty có hợp đồng vận chuyển, biên bản vận chuyển, có hợp đồng thuê xe. Tài xế đi đường mang theo đầy đủ các loại giấy tờ trên nhưng công an vẫn xử lý vi phạm không có giấy vận tải vậy công an phạt có hợp lý hay không? Nhờ luật sư tư vấn, em cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Giấy vận tải được quy định tại Điều 47 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT như sau:

      “1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.

      2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).

      3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).”

      Ngoài ra, tại Phụ lục 8b ban hành kèm theo Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định giấy vận tải cũng như hợp đồng vận tải là một trong các loại giấy tờ mà lái xe phải mang theo khi vận tải hàng hóa.

      Do đó, nếu tài xế của công ty bạn không mang theo giấy vận tải khi vận tải hàng hóa trên đường là sai quy định của pháp luật. Đối với hành vi không mang theo giấy vận tải sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm d) khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. 

      Như vậy, việc xử phạt của công an là đúng quy định của pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ