Về bản chất, hợp đồng dịch vụ pháp lý được xem là hình thức hợp đồng có đền bù, khi khách hàng được hưởng kết quả và lợi ích của công việc của luật sư thì sẽ phải có nghĩa vụ trả thù lao. Dưới đây là quy định của pháp luật về giá dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Mục lục bài viết
1. Quy định về giá dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ, theo đó hợp đồng dịch vụ chính là sự thỏa thuận của các bên, trong đó có bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện một công việc nhất định cho bên sử dụng dịch vụ, sau đó bên sử dụng dịch vụ sẽ có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo sự thỏa thuận. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 74 của Văn bản hợp nhất
Ngoài ra, về vấn đề trả tiền dịch vụ nói chung, căn cứ theo quy định tại Điều 519 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về vấn đề trả tiền dịch vụ. Cụ thể như sau:
– Bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ theo sự thỏa thuận của các bên;
– Sau khi các bên thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật, nếu như không có thỏa thuận về giá dịch vụ, các bên không có thoả thuận về phương án và phương pháp xác định giá dịch vụ trên thực tế, không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về việc xác định giá dịch vụ, thì theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ sẽ được xác định dựa trên căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm mà các bên thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng;
– Bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ tại thời điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được giống như thỏa thuận ban đầu, hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn, thì bên sử dụng dịch vụ sẽ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nhìn chung thì có thể nói, hợp đồng dịch vụ pháp lý là một trong những hình thức hợp đồng có đền bù, có nghĩa là khi khách hàng được hưởng kết quả và hưởng lợi ích từ công việc của luật sư, thì khách hàng đó sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả cho luật sư một khoản lợi ích tương ứng, đó là thù lao, và đó chính là giá dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Về vấn đề thù lao của luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất Luật luật sư năm 2015 thì mức thù lao sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Tức là mức thù lao sẽ do luật sư và khách hàng cũng thỏa thuận với nhau. Đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao đó sẽ không được vượt quá mức tranh thủ lao Văn bản hợp nhất luật luật sư năm 2015 thì mức thù lao sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Tức là mức thù lao sẽ do luật sư và khách hàng cùng thỏa thuận với nhau. Đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao đó sẽ không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định. Cụ thể mức trần thù lao của luật sư đối với vụ án hình sự được quy định như sau:
– Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự sẽ do khách hàng và văn phòng luật sư hoặc công ty luật thỏa thuận với nhau, được quy định cụ thể trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Văn bản hợp nhất Luật luật sư năm 2015;
– Và được tính dựa theo giờ hoặc được tính trọn gói theo vụ việc, tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì mức cao nhất trong 1 giờ làm việc của luật sư sẽ không được vượt quá 0.3 lần mức lương cơ sở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
– Thời gian làm việc của luật sư sẽ do luật sư và khách hàng cùng nhau thỏa thuận;
– Tiền tàu xe, tiền lưu trú và các chi phí khác cho quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư cũng sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất Luật luật sư năm 2015.
Theo đó thì có thể nói, pháp luật hiện nay không có đưa ra một mức giá dịch vụ cụ thể trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Giá dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ pháp lý sẽ do khách hàng và luật sư cùng nhau thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật tùy thuộc vào từng tính chất và vụ việc khác nhau.
2. Có được nhận thêm các khoản bồi dưỡng ngoài giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất Luật luật sư năm 2015 thì luật sư sẽ không được thực hiện một trong những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án hình sự, khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án dân sự, trong cùng một vụ án hành chính, trong cùng một việc dân sự và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi cố tình cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp các loại tài liệu và chứng cứ giả, tài liệu và chứng cứ sai sự thật trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền, có hành vi xúi giục người bị giam giữ phải xúi giục bị can, bị cáo hoặc các đương sự thực hiện hành vi khai sai sự thật, xúi giục khách hàng thực hiện hoạt động khiếu nại tố cáo hoặc khiếu kiện trái quy định của pháp luật;
– Có hành vi tiết lộ thông tin về các vụ việc, tiết lộ thông tin của khách hàng mà mình biết được trong quá trình hành nghề, trừ những trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật liên quan có quy định khác;
– Có hành vi nhậu sách hoặc lừa dối khách hàng với bất kỳ hình thức nào;
– Nhận hoặc đòi thêm bất kỳ một khoản lợi ích nào từ khách hàng, ngoài các khoản thù lao và các khoản chi phí mà đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
– Có hành vi móc nối trái quy định của pháp luật, lợi dụng quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, các cán bộ/công chức/viên chức để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc;
– Lợi dụng quá trình hành nghề luật sư, lợi dụng danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự an toàn xã hội, xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến lợi ích công cộng, quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội;
– Nhận hoặc đòi thêm bất kỳ một khoản tiền/lợi ích nào khác từ quá trình thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, có hành vi từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của các tổ chức trợ giúp pháp lý hoặc của cơ quan tiến hành tố tụng, trừ những trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia tố tụng;
– Tự mình thực hiện hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước.
Như vậy có thể nói, luật sư có hành vi nhận thêm các khoản bổ dưỡng ngoài ra dịch vụ đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Đây được coi là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về luật sư.
3. Mức xử phạt hành vi nhận thêm khoản tiền khác ngoài thù lao, chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của
– Hành nghề luật sư khi chưa có chứng chỉ hành nghề luật sư được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc chưa thực hiện thủ tục gia nhập Đoàn luật sư;
– Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng hoặc có hành vi treo biển hiệu khi các tổ chức hành nghề luật sư do mình thành lập hoặc tham gia chưa thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động;
– Có lời lẽ hoặc có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia tố tụng, tự mình thực hiện hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi nhằm kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn cản trở cho quá trình hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước;
– Có hành vi nhận sách khách hàng, đòi hỏi hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền/lợi ích nào ngoài các khoản thù lao và các khoản chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, có hành vi lừa dối khách hàng tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Hành nghề luật sư trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi không đáp ứng đầy đủ điều kiện hành nghề, hành nghề luật sư khi chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc hành nghề khi đã bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư;
– Phát ngôn hoặc ứng xử hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh uy tín của nghề luật sư, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy có thể nói, nếu luật sư có hành vi nhận thêm khoản tiền khác ngoài thù lao, chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam trong khoảng thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.