Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng

  • 05/09/202105/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát chung về di chúc? Quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng?

      Di chúc là một chủ đề quen thuộc đối với chúng ta, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được di chúc như thế nào mới hợp pháp theo quy định của pháp luật. Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định như về năng lực chủ thể theo ý chí của chính người đó, Di chúc có các hình thức khác nhau như di chúc bằng miệng hay di chúc bằng văn bản. Đối với di chúc bằng văn bản thì có di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Tại bài viết dưới đây chúng tôi xin giới thiệu chi tiết về nội dung Quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo Bộ Luật Dân sự 2015

      Cơ sở pháp lý: 

      Bộ Luật Dân sự 2015

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      1. Khái quát chung về di chúc

      1.1. Di chúc là gì? 

      Tại Điều 624. Di chúc Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định:

      “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

      Dựa trên quy định trên có thể thấy di chúc có các đặc điểm như là phương tiện truyền đạt thông tin. Thông qua bản di chúc, có một lượng thông tin được cung cấp nhưng người hưởng di sản, số di sản…theo quy định tại bộ luật dân sự 2015 thì lập di chúc là giao dịch đơn phương bởi vì những lý do như di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nào đó để lại di sản nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý, người thừa kế đó là một bên chủ thể trong quan hệ thừa kế chỉ có thể thể hiện ý chí của mình sau khi người lập di chúc chết theo quy định luật đề ra, cá nhân lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc bất cứ khi nào. Những đặc trưng này cho thấy, việc lập di chúc khác về bản chất so với khế ước dựa trên quy định của pháp luật có thể thấy rõ điều đó.

      Đặc điểm về nội dung của di chúc theo quy định của pháp luật thì nội dung của di chúc là những vấn đề thể hiện mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống và tài sản đó phải thuộc sở hữu cả người để lại di sản. Ý chí của cá nhân khi lập di chúc sẽ không thể được pháp luật điều chỉnh nếu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các chủ thể khác theo quy định. Như vậy nên nội dung của di chúc cần phải đảm bảo sự dịch chuyển tài sản và hệ quả pháp sinh quyền sở hữu đối với chủ thể nào đó.

      Đặc điểm của di chúc được thể hiện đó là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Có thể nói đây là một  phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Theo đó thì quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.

      Bên cạnh đó chúng ta còn có thể nhận thấy được di chúc là loại giao dịch có nhiều điểm đặc thù và đặc biệt. Như trên đã phân tích, việc lập di chúc là loại giao dịch chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết, chính vì thế nên có thể khẳng định những nét đặc thù của việc lập di chúc đều xuất phát từ lí do này. Một vài nét đặc thù có thể kể đến cụ thể như: 

      + Điều kiện về người lập di chúc yêu cầu khắc khe hơn so với các loại giao dịch khác

      + Tính tự nguyện trong di chúc cũng được loại bỏ yếu tố nhầm lẫn

      + Di chúc trọng hình thức hơn so vói các giao dịch thông thường.

      1.2. Hình thức của di chúc 

      Tại Điều 627. Hình thức của di chúc có đưa ra quy định về hình thức của di chúc cụ thể đó là:

      “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

      Theo đó có thể thấy có 2 loại hình thức lập di chúc đó là bằng miệng hay bằng văn bản, tùy theo các trường hợp xuất hiện trên thực tế. Di chúc bằng văn bản thì cần đáp ứng các yêu cầu chung về nội dung, trình tự theo quy định của pháp luật và được chia ra thành di chúc bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

      Theo đó nếu lập di chúc bằng văn bản thì nên có công chứng, chứng thực. Theo đó người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực bản di chúc. Trường hợp, người lập di chúc tự viết bản di chúc và yêu cầu công chứng nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực thì người lập di chúc phải ký vào bản di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng nhận hoặc chứng thực. Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục quy định của pháp luật.

      Hình thức tiếp theo đó là di chúc bằng miệng đây có thể hiểu là sự thể hiện ý chí  muốn để lại tài sản của mình bằng lời nói của cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của người lập di chúc theo quy định của pháp luật cho người khác sau khi chết. Theo đó có thể thấy để có thể đảm bảo một cách tuyệt đối quyền tự định đoạt của người để lại di sản, pháp luật nước ta đã cho phép. Như vậy, di chúc phair tuân thủ các quy định về hình thức do pháp luật đề ra.

      2. Quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng

      Bộ luật dân sự năm 2015 thừa nhận di chúc có người làm chứng. Để di chúc có người làm chứng có giá trị pháp luật, thì phương thức lập di chúc và người viết di chúc, người làm chứng phải tuân theo qui định về các điều kiện lập di chúc. Điều 634Bộ luật dân sự 2015 quy định:

      “Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

      Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.”

      Như vậy, Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc vì không biết đọc hay người đó không biết viếthay có thể là vì lý do nào khác mà nhờ người khác viết hộ di chúc thì di chúc này buộc phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này thì người lập di chúc phải đọc cho người khác viết hộ di chúc trước mặt những người làm chứng. Di chúc viết xong phải do người làm chứng đọc to cho mọi người nghe để tránh những tranh chấp về sau. được người lập di chúc thừa nhận là di chúc viết hộ ghi đầy đủ và phù hợp với ý nguyện của người để lại di sản. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, nếu điểm chỉ thì trong di chúc phải ghi rõ lý do không ký được. Những người làm chứng xác nhận chữ kí hoặc xác nhận điểm chỉ của người lập di chúc và kí tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng. Thiếu một trong các điều kiện này thì bản di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật.

      Tuy nhiên, không phải bất kì ai cũng có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác mà người làm chứng phải thỏa mãn được điều kiện quy định tại điều Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

      Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

      2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

      3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

      Theo đó, người làm chứng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi, không tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không làm chủ  được hành vi của mình). Người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc không được làm chứng việc lập di chúc. Ngoài ra, người làm chứng không phải là người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới nội dung của di chúc. Những người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc không thể làm chứng việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì, những người này có thể vì lợi ích của mình mà dọa nạt, lừa dối người lập di chúc khiến cho người lập di chúc không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc chỉ định người thừa kế và di sản để lại cho người thừa kế.

      Ngoài ra, di chúc văn bản có người làm chứng còn phải lập theo qui định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 là di chúc phải có nội dung rõ ràng, phải có ngày, tháng năm lập di chúc, họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc, họ tên người được hưởng di sản, di sản để lại và nơi có di sản…

      Di chúc có người làm chứng rất khó nhận biết về ý chí của người để lại di sản, vì người lập di chúc không tự viết để thể hiện ý chí tự mình viết bản di chúc, mà ý chí tự nguyện của người để lại di sản  phải thông qua  người khác thực hiện khác biệt với di chúc không có người làm chứng.

      Còn việc ký tên, điểm chỉ là dấu ấn duy nhất để xác định ý chí tự nguyện của người lập di chúc, thì di chúc này khó có thể coi là hợp pháp và như vậy di chúc khó mà thực hiện được. Trường hợp này phải do tòa án có thẩm quyền giải quyết, nếu có tranh chấp.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ