Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

  • 15/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm? Quy định về đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm? Thủ tục thuê đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm? Trách nhiệm khi sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm?

      Hiện nay, với tầm quan trọng mà đất đai mang lại thì việc quản lý và sử dụng đất đang rất được cơ quan chức năng các cấp quan tâm và cần được tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước. Trong nhiều năm trở lại đây, ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đã trở thành những ngành nghề ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng ở nước ta. Các hoạt động sản xuất nêu trên có ý nghĩa to lớn đối với quá trình cung cấp nguyên liệu cho các công trình xây dựng và sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng trong cũng như ngoài nước. Thông qua đó, ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm giúp đem lại một khoản lợi nhuận không hề nhỏ. Chính bởi sự phát triển nhanh chóng của ngành nghề này mà vấn đề đất đai dành cho hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm là điều mà cơ quan nhà nước cần quan tâm. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Khái niệm đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Điều 154, Luật đất đai năm 2013 đã quy định rõ về việc sử dụng đất trong việc sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

      Theo Khoản 1 Điều 154 Luật đất đai 2013 quy định về khái niệm loại đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm như sau:

      “1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”.

      Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai năm 1987.

      Như vậy, Luật đất đai 2013 ra đời đã tiếp tục ban hành quy định về loại đất này và đưa ra quan niệm đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

      Hiện nay, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm ở nước ta đang rất phát triển hoạt động với những quy mô khác nhau. Ngoài các doanh nghiệp của Nhà nước, cũng có rất nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, cơ sở làm gốm khác nhau của các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tư nhân và các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Chính bởi vi thể mà đòi hỏi Nhà nước cần phải có những quy định chặt chẽ để quản lí đất một cách hiệu quả, tránh tình trạng các cá nhân hay tổ chức tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất.

      Ta nhận thấy, đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và đặc trưng hoạt động của các cơ sở làm xây dựng, ngành nghề khác nhau chính vì thế mà hiện nay việc quản lý đất đai cũng có sự khác nhau nhất định và cần phải bảo đảm được thực hiện thao các quy định cụ thể.

      Đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm thông thường được tận dụng từ đất bỏ hoang lâu năm hoặc đất lòng sông, ao hồ. Những loại đất này thường không còn giá trị sản xuất nông nghiệp được nữa. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ cho các đối tượng như hộ gia đình, tổ chức kinh tế có nhu cầu thuê để sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm.

      Hiện nay, nhằm mục đích để quản lý và sử dụng một cách hiệu quả, hạn chế thất thoát thì chủ thể khi sử dụng loại đất phi nông nghiệp nêu trên phải tuân thủ theo các quy định pháp luật Việt Nam.

      2. Quy định về đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      2.1. Nguyên tắc khi sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 154 Luật đất đai 2013 thì khi sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:

      Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm cần phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.

      Việc ban hành quy định về việc tận dụng đất như vậy đã góp phần quan trọng để tránh lãng phí tài nguyên đất, đồng thời cũng khai thác tối đa tiềm năng đất ở các địa phương trên khu vực cả nước, đảm bảo quá trình sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm diễn ra thuận lợi.

      2.2. Hình thức sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Theo Khoản 3 Điều 154 Luật đất đai 2013 hình thức sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được quy định cụ thể như sau:

      Đối với các hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thì sẽ được Nhà nước cho thuê đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu theo quy định của pháp luật.

      Đối với đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định cụ thể tại Điều 153 của Luật đất đai 2013.

      2.3. Các điều kiện khi sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Theo quy định tại Khoản 3 Điều 154 Luật đất đai 2013 các điều kiện khi sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được quy định cụ thể như sau:

      Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân thủ ba điều kiện cụ thể sau đây:

      – Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Ta có thể thấy theo Điểm c Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 thì các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cần phải thuê đất của Nhà nước.

      – Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông.

      – Một điều kiện nữa đó là người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.

      Như vậy, ta nhận thấy, các chủ thể trong quá trình sử dụng đất để làm đồ gốm thì cần phải tuân thủ theo đúng các quy định trên để tạo thuận lợi cho việc sử đụng đất có hiệu quả. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.

      2.4. Các trường hợp bị cấm:

      Theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 Luật đất đai 2013 pháp luật Việt Nam nghiêm cấm các trường hợp sau đây:

      – Nhà nước nghiêm cấm sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ.

      – Nhà nước nghiêm cấm sử dụng đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm.

      Như vậy, pháp luật nước ta nghiêm cấm hai hành vi sử dụng đất nêu trên. Nếu phát hiện có vi phạm xảy ra thì các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tuỳ vào tính chất và mức độ cụ thể của hành vi vi phạm.

      3. Thủ tục thuê đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Để nhanh chóng tiến hành thuê đất sản xuất vật liệu và xây dựng làm đồ gốm các chủ thể cần tiến hành các thủ tục theo các bước cụ thể như sau:

      – Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu thuê đất cần chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ cần thiết như: đơn xin thuê đất; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất: hồ sơ gửi đến các bên có liên quan.

      – Bước 2:  Tìm kiếm khu vực cần thuê và thỏa thuận với đơn vị chủ quản về hạ tầng, diện tích của đất, tình trạng đất hiện tại.

      – Bước 3: Khi cả hai bên đã tiến hành thỏa thuận đồng ý với các yêu cầu thì trình lên cơ quan có thẩm quyền như ủy ban nhân dân các cấp xin ý kiến.

      – Bước 4: Sau khi được tiếp nhận và phê duyệt thì chủ đầu tư sẽ được cho đăng ký thành lập.

      – Bước 5: Cuối cùng tiến hành thuê lại đất và nhận mặt bằng.

      4. Trách nhiệm khi sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm:

      Các chủ cơ sở sở hữu cũng như các cơ quan chủ quản quản lý loại đất đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm cần có những trách nhiệm cụ thể như sau:

      – Các chủ cơ sở sở hữu cũng như các cơ quan chủ quản quản lý đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm có trách nhiệm sử dụng đất với mục đích chính đáng và không làm gây hại đến việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay đời sống của người dân.

      – Các chủ cơ sở sở hữu cũng như các cơ quan chủ quản quản lý đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ làm gốm có trách nhiệm thực hiện việc ký kết đầu tư với các giấy tờ có liên quan và cần thiết. Cần thực hiện xây dựng và quy hoạch đất theo đúng như cam kết ban đầu với các cơ quan có thẩm quyền. Sau khi đã hết thời hạn sử dụng nếu cần tiếp tục sử dụng đất thì phải gia hạn lại với cơ quan quản lý.

      – Cơ quan có thẩm quyền cần tiến hành thanh tra kiểm tra hiện trạng tình trạng đất trước khi cho thuê hoặc cho phép doanh nghiệp sở hữu và xây dựng. Và, nghiêm cấm không cho thuê và sử dụng đất có di tích lịch sử văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình làm đất xây dựng, làm đồ gồm.

      – Khi phát hiện có hành vi vi phạm cần ngay lập tức yêu cầu bên thuê đất thực hiện các biện pháp đúng đắn để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ