Trong bối cảnh các phương tiện công cộng phát triển như ngày nay, việc tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định về dán logo trên phương tiện vận tải hợp đồng là rất cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngành vận tải.
Mục lục bài viết
- 1 1. Phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng được quy định về dán phù hiệu như thế nào?
- 2 2. Hồ sơ và thủ tục xin cấp phù hiệu cho phương tiện vận tải hợp đồng:
- 3 3. Nếu phù hiệu của phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng không được niêm yết đúng quy định về vị trí và kích thước sẽ bị phạt như thế nào?
1. Phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng được quy định về dán phù hiệu như thế nào?
Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng; việc xác định điểm cuối trùng lặp, điểm đầu trùng lặp của xe ô tô theo quy định tại Điều 43 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT như sau:
– Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải được niêm yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
+ Kích thước tối thiểu: chiều rộng là 20 cm, chiều dài là 20 cm;
+ Vị trí niêm yết: phần đầu mặt ngoài hai bên cánh cửa xe hoặc hai bên thân xe.
– Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính sau và phía trước của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Mẫu được quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGTVT.
– Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
– Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Biển hiệu, Phù hiệu phải được dán cố định ở mặt trong kính chắn gió phía trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định tại góc trên bên phải.
– Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
– Điểm đầu (vị trí đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm) trong đô thị.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng thì cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết phải được dán cố định trên kính phía sau và kính phía trước xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. Đồng thời, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải được dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. Vị trí của phù hiệu được dán cố định ở mặt trong kính chắn gió phía trước của xe, tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.
2. Hồ sơ và thủ tục xin cấp phù hiệu cho phương tiện vận tải hợp đồng:
2.1. Hồ sơ xin cấp phù hiệu:
Hồ sơ xin cấp phù hiệu cho xe vận tải hành khách theo hợp đồng được quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô.
– Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định.
– Bản sao của một trong các giấy tờ sau (mang đi để xuất trình) nếu xe ô tô không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải:
+ Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã;
+ Hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân (bằng văn bản);
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2. Thủ tục xin cấp phù hiệu:
Thủ tục xin cấp phù hiệu được quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Giao thông Vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị đó.
– Hình thức nộp hồ sơ: Đơn vị kinh doanh vận tải có thể nộp thông qua ba phương thức là nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác.
Sở Giao thông Vận tải thông báo các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho đơn vị kinh doanh vận tải trong 01 ngày làm việc nếu hồ sơ xin cấp phù hiệu cần sửa đổi, bổ sung.
– Thông báo sẽ được gửi trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Sở Giao thông Vận tải cấp phù hiệu xe hợp đồng cho đơn vị kinh doanh vận tải.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đúng và đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông Vận tải cấp phù hiệu xe hợp đồng cho đơn vị kinh doanh vận tải.
Sở Giao thông Vận tải phải trả lời rõ lý do bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến trong trường hợp từ chối cấp phù hiệu.
2.3. Lệ phí cấp phù hiệu:
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-BGTVT, thủ tục cấp phù hiệu xe hợp đồng được giải quyết bởi Sở Giao thông Vận tải sẽ không bị tính phí. Do đó, các đơn vị kinh doanh vận tải sẽ không bị tính lệ phí cấp phù hiệu xe hợp đồng.
3. Nếu phù hiệu của phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng không được niêm yết đúng quy định về vị trí và kích thước sẽ bị phạt như thế nào?
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 28
– Cá nhân bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 04 đồng và tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng nếu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
+ Sử dụng xe kinh doanh vận tải khách du lịch, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mà không niêm yết cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch), cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng) trên kính phía sau và kính phía trước theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE DU LỊCH”, cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” nhưng không đúng kích thước, không cố định không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
+ Sử dụng xe taxi chở hành khách không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định, không gắn hộp đèn với chữ “TAXI” trên nóc xe hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không đúng kích thước, không cố định, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
…
Như vậy, niêm yết phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” không đúng quy định về kích thước, vị trí và vật liệu thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 04 triệu đồng và tổ chức bị phạt tiền từ 06 triệu đồng đến 08 triệu đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Quyết định 355/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
–
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.