Khái quát chung về việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan? Quy định về chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan?
Đối với những sản phần được các chủ thể tạo dựng nên trong cuộc sống như bài văn, truyện, bài thơ, bài báo, các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật,… thì những người tạo ra những tác phẩm này thì đều được quy định là tác giả. Còn đối với những tác phẩm có nội dung như vừa được nêu ra thì đều được xem là những tác phẩm thực quyền quản lý và quyền sử dụng của các chủ thể là con người được pháp luật quy định về quyền hạn của mình đối với những tác phẩm văn học này. Theo như quy định của pháp luật hiện hành tì những người tạo dựng nên những tác phẩm này thì thường được xác định là chủ thế có quyền tác giả.
Vậy thì pháp luật sở hữu của Việt Nam hiện hành đã quy định về nội dung của việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có nội dung như thế nào?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì quyền tác giả được định nghĩa dưới góc độ này sơ khai nhất đó là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tác phẩm do chính bản thân mình sáng tạo ra hoặc sở hữu mà được pháp luật sở hữu trí tuệ ghi nhân. Đồng thời quyền nay lại được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Còn đối với định nghĩa về quyền liên quan đến quyền tác giả được biết đến dưới góc độ pháp lý là những quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
Từ hai khái niệm mà tác giả vừa nêu ra ở trên thì quyền tác giả và quyền liên quan được Nhà nước công nhận và ban hành thành quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Quy định về chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan:
Trong quá trình các chủ thể thực hiện việc chuyển giao quyền tác giả quyền liên quan thì các tác giả này sẽ xem xét nhu cầu chuyển giao của mình đó là việc chuyển giao hẳn hay chuyển giao có thời hạn thì tác giả sẽ thực hiện việc lựa chọn việc thực hiện một trong hai hoạt động chuyển giao mà pháp luật hiện hành đã quy định đó là chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, quy định cụ thể về vấn đề này như sau:
2.1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được định nghĩa dưới góc độ pháp lý với khái niệm là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân theo quy định như: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
Ngoài ra thì pháp luật cũng quy định việc tác giả được thực hiện quyền chuyển nhượng các quyền của mình đối với các quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân như: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn. Việc pháp luật đưa ra quy định này nhằm mục đích để bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan: theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
– Căn cứ chuyển nhượng;
– Giá, phương thức thanh toán;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền
Bước 1: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Khi chuyển giao quyền tác giả thì cần phải chuẩn bị hợp đồng chuyển nhượng bao gồm những nội dung sau:
– Tên, địa chỉ của cả các bên (bên nhận và bên chuyển nhượng)
– Căn cứ và phạm vi chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
– Chi phí và phương thức thanh toán khi chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan của các bên
Bước 2: Đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Chuẩn bị hồ sơ xin cấp đổi gồm các giấy tờ:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
– 2 bản sao tác phẩm/bản định hình
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
– Nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung thì cần có: Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả, thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, để có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì các chủ thể của các tắc phẩm muốn thực hiện việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuyển đổi theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình tiến hành việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và đảm bảo tốt đa nhất quyền lợi của các chủ thể chuyển nhượng và chủ thể nhận chuyển nhượng khi thực hiện việc việc chuyển nhượng quyền tác giả này theo như quy định của pháp Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.
2.2. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được định nghĩa là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo quy định. Bên cạnh đó thì đối một số tác phẩm nhất định quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ thì tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
Bên cạnh đó thì pháp luật này cũng đưa ra các quy định về việc chuyển quyền đối với những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được xác định là những tác phẩm có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu trong hợp đồng chuyển quyền mà pháp luật này quy định.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan: theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đối với hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
– Căn cứ chuyển quyền;
– Phạm vi chuyển giao quyền;
– Giá, phương thức thanh toán;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Đồng thời thì việc pháp luật sở hữu trí tuệ cũng có quy định về nội dung thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Suy cho cũng thì được quy định là việc chuyển quyền sử dụng hay là chuyển nhượng quyền thì tất cả đều nằm trong khái niệm chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan đã được quy định trước đó. Cũng chính vì đều thực quy định của chuyển giao quyền nên thủ tục chuyển quyền sử dụng cũng được pháp luật hiện hành quy định thực hiện như đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả. Hợp đồng cũng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, qua những nội dung mà pháp luật qua định và những nội dung mà tác giả đã trực tiếp phân tích trên ta có thể thấy, nếu như chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ làm chấm dứt hoàn toàn quyền sở hữu quyền tác giả của tác giả và sau khi chuyển nhượng chủ sở hữu quyền tác giả sẽ không còn các quyền tác giả như trước đó mà pháp luật đã quy định nữa.
Thì đối với việc chuyển quyền sử dụng lại có nội dung khác biệt hoàn toàn, bởi vì, ở nội dung này pháp luật đã quy định việc này như một hợp đồng cho thuê giữa chủ sở hữu quyền tác giả với chủ thể nhận chuyển quyền, theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả sẽ chỉ cho chủ thể nhận chuyển quyền được sở hữu quyền tác giả trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó, nếu như khoảng thời gian đó kết thúc, quyền tác giả của chủ thể nhận chuyển quyền sẽ kết thúc và tự động trở về với chủ thể sở hữu quyền tác giả ban đầu. Do đó có thể thấy rằng đối với quyền chuyển quyền thì quyền này chỉ bị di chuyển từ tác giả chính sang một chủ thể khác và sau đó vẫn thuộc quyền tác giả của chủ thể sáng tác ra tác phẩm đó theo như quy định của pháp luật hiện hành.