Quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam
Hiện nay, rất nhiều trường hợp người nước ngoài sang Việt Nam sinh sống và làm việc nhưng do giấy phép lái xe được cấp bên nước sở tại của cá nhân đó rồi nên không thực hiện việc cấp đổi. Nếu không làm thủ tục cấp đổi cá nhân đó có thể sẽ phải chịu một chế tài pháp luật áp dụng nhất định. Để giải quyết vấn đề này pháp luật Việt nam đã quy định cụ thể về việc cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 48/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 quy định:
“5. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Nếu có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam;
Nội dung giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này;
c) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”
Trường hợp bằng lái xe cấp cho cá nhân của nước ngoài có giá trị sử dụng trên lãnh thổ quốc gia đó chính vì thế khi lưu hành tại Việt Nam, cá nhân đó phải làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Theo đó, cá nhân phải làm thủ tục chuyển đổi, cấp đổi. Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe quy định tại điều 57, 58 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT (sửa đổi bằng Thông tư 38/2013/TT-BGTVT và Thông tư 48/2014/TT-BGTVT):
“Điều 57. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Hồ sơ do người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này);
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;
Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam và giấy phép lái xe nước ngoài để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, khi làm xong tất cả các thủ tục theo quy định của pháp luật Việt nam về cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài thì cá nhân, pháp nhân nước ngoài sẽ có đầy đủ những giấy tờ pháp lý cho hoạt động tham gia giao thông của cá nhân mình.