Quy định về các tiêu chuẩn đảng viên theo Điều lệ Đảng? Thời hạn tổ chức lễ kết nạp Đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của Đảng viên? Quyền lợi của Đảng viên?
Đảng viên là những tấm gương sáng để thế hệ trẻ noi gương và học hỏi theo. Do đó để có thể được công nhận là 1 người đảng viên cần phải đáp ứng các điều kiện cần và đủ theo quy định bao gồm cả trình độ học vấn, lý lịch, nhân cách, đạo đức. Những người là đảng viên sẽ được nhà nước công nhận và ưu tiên trong hệ thống bộ máy nhà nước. vậy quy định về các tiêu chuẩn của đảng viên theo Điều lệ Đảng như thế nào? Mời mọi người cùng theo dõi nội dung này trong bài viết bên dưới nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Điều lệ Đảng;
- Quy định số 24-QĐ/TW quy định về thi hành Điều lệ Đảng.
Mục lục bài viết
1. Quy định về các tiêu chuẩn đảng viên theo Điều lệ Đảng:
Để có thể kết nạp vào Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng thì người vào Đảng cần phải thực hiện các công việc sau đây:
Thứ nhất, về thủ tục cần phải có đơn tự nguyên xin vào Đảng;
Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Đối với nơi có tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là người đã kết nạp đoàn viên, được ban chấp hành đoàn viên cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Tại các địa điểm khác như cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thì người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu là người đủ tiêu chuẩn kết nạp đảng viên.
Thứ hai, đối với người được giới thiệu phải đáp ứng các điều kiện cần thiết theo quy định tại khoản 2, Điều 1 và khoản 2, Điều 4 của Điều lệ Đảng như sau:
Là công dân Việt Nam từ mưới tám tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện: Thực hiện cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng, qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
- Là người đã trở thành đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm.
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét, cụ thể:
+ Về tuổi đời: Chỉ xem xét kết nạp Đảng đối với những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện về sức khỏe và uy tín, đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức Đảnh, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt, được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
Tại thời điểm chi bộ xem xét kết nạp đảng, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi tính theo tháng. Trường hợp kết nạp vào đảng những người trên 60 tuổi sẽ do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
+ Về trình độ học vấn:
a) Đối với người phải đảng để có thể được xem xét kết nạp Đảng thì người này phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.
b) Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
Như vậy để có thể kết nạp vào Đảng thì mỗi người cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên để đảm bảo sau khi trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng thì đủ điều kiện được xem xét kết nạp đảng theo quy định.
2. Thời hạn tổ chức lễ kết nạp Đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của Đảng viên:
Thứ nhất, thời hạn tổ chức lễ kết nạp
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
Thứ hai, thời điểm công nhận đảng viên chính thức
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên.
– Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
– Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thứ ba, thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức
– Theo quy định hiện này trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết kết nạp đảng; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận chính thức thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải
– Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức
+ Đối với đảng ủy có sở được ủy quyền kết nạp đảng viên sẽ do tập thể đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
+ Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở sẽ do ban thường vụ xem xét, quyết định.
+ Đối với tỉnh ủy thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương sẽ do tập thể thường trực cấp ủy và các đồng chí ủy viên thường vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
+ Đối với thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ quân đội và đảng bộ Công an Trung ương thì sẽ Bộ trưởng chính trị có quy định riêng.
– Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì caoaps ủy cấp trên, qua kiểm tra, xác minh và phát hiện việc kết nạp người vào đảng và công nhận người đó được công nhận đảng viên chính thức là sai với quy định thì sẽ bị xử lý theo hai hình thức dưới đây:
+ Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 của Điều lệ đảng là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên và đảng viên Đảng viên là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và
3. Quyền lợi của Đảng viên:
Căn cứ theo quy định về thi hành điều lệ Đảng số 24-QĐ/TW do ban chấp hành trung ương quy định về quyền lợi của Đảng viên như sau:
- Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, biểu quyết công việc của Đảng. Cụ thể có quyền được thông tin của đảng viên như định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước, thế giới…phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban chấp hành trung ương, thực hiện theo quy định của Ban chấp hành trung ương.
- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tố chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo kiến nghị vơi các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. Cụ thể:
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; Về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; Chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo đúng với thẩm quyền được giao, chất nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
Ngoài ra, đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét và quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Trên đây là quy định về các tiêu chuẩn của đảng viên theo quy định của Điều lệ đảng. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ theo thông tin số hotline 19006568 để được hỗ trợ tư vấn.