Quy định về các điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới được quy định rất cụ thể trong Luật giao thông đường bộ và những người điều khiển xe cơ giới phải nắm chắc các quy định.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là xe cơ giới?
Căn cứ khoản 18 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH 2019 Luật giao thông đường bộ quy định bao gồm các loại xe sau: xe ô tô; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; máy kéo; xe mô tô ba bánh; xe mô tô hai bánh; xe mô tô hai bánh; xe máy điện và các loại xe tương tự khác.
2. Quy định về các điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới:
Pháp luật quy định điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
– Đảm bảo có đủ hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.
– Đảm bảo có đủ hệ thống hãm có hiệu lực.
– Đảm bảo đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.
– Đảm bảo kích cỡ và tiêu chuẩn của bánh lốp với từng loại xe.
– Để đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác.
– Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe.
– Đối với xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Đảm bảo kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn.
– Phải đáp ứng còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
– Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
– Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
Ngoài ra với loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định sau:
– Đảm bảo có đủ hệ thống hãm có hiệu lực.
– Đảm bảo có đủ hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.
– Đảm bảo đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.
– Đảm bảo kích cỡ và tiêu chuẩn của bánh lốp với từng loại xe.
– Để đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác.
– Phải đáp ứng còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
– Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
Với xe cơ giới muốn tham gia giao thông phải tiến hành đăng ký và thực hiện gắn biển số.
(căn cứ Điều 53 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH 2019 Luật giao thông đường bộ).
3. Quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ:
Theo quy định tại Điều 55 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH 2019 Luật giao thông đường bộ, việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
– Đối với các kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe, chủ phương tiện tuyệt đối không được tự thay đổi không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ và đảm bảo không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
– Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
– Các điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới sẽ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
– Các quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
– Khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định, chủ phương tiện, người lái xe ô tô phải chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định.
4. Người tham gia giao thông phải đáp ứng những điều kiện nào?
Thứ nhất, đảm bảo đủ độ tuổi, sức khoẻ, cụ thể:
– Về độ tuổi:
+ Đối với lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3: người đủ 16 tuổi trở lên.
+ Đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự hoặc xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi: người từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Đối với xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên hoặc lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2): người từ đủ 21 tuổi trở lên.
+ Đối với xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi hoặc lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC): người từ đủ 24 tuổi trở lên.
+ Đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi hoặc lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD): người đủ 27 tuổi trở lên.
+ Đói với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi: tuổi tối đa đối với nữ là 50 tuổi; còn đối với nam tối đa là 55 tuổi.
– Về sức khỏe:
Đảm bảo có đủ sức khỏe tương ứng với loại xe, công dụng của xe.
Thứ hai, đảm bảo có phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo đó, hiện nay có những giấy phép lái xe gồm:
– Giấy phép lái xe không thời hạn:
+ Giấy phép lái xe hạng A1: dùng cấp cho đối tượng điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
+ Giấy phép lái xe hạng A2: dùng cấp cho đối tượng điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
+ Giấy phép lái xe hạng A3: dùng cấp cho đối tượng điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
– Giấy phép lái xe có thời hạn:
+ Giấy phép lái xe hạng A4: dùng cấp cho đối tượng điều khiển xe máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
+ Giấy phép lái xe hạng B1: dùng cấp cho đối tượng không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
+ Giấy phép lái xe hạng B2: dùng cấp cho đối tượng lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
+ Giấy phép lái xe hạng C: dùng cấp cho đối tượng lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2.
+ Giấy phép lái xe hạng D: dùng cấp cho đối tượng lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.
+ Giấy phép lái xe hạng E: dùng cấp cho đối tượng lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE: dùng cấp cho đối tượng người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa hoặc hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Thứ ba, khi điều khiển tham gia giao thông, người điều khiển xe phải lưu ý mang theo đầy đủ các giấy tờ bao gồm đăng ký xe; đối với người điều khiển xe cơ giới phải có giấy phép lái xe tương ứng như phần thứ hai đã phân tích; đối với xe cơ giới yêu cầu kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
(căn cứ Điều 58 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH 2019 Luật giao thông đường bộ).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH 2019 Luật giao thông đường bộ.