Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về bản án dân sự sơ thẩm theo tố tụng dân sự

  • 10/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bản án dân sự sơ thẩm là gì? Quy định về bản án dân sự sơ thẩm theo tố tụng dân sự? Hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật?

      Đối với mỗi vụ án dân sự thì bản án được xem như là kết quả của một vụ án dân sự cụ thể, Trong bộ luật tố tụng dân sự có quy định cụ thể về bản án dân sự sơ thẩm, theo đó bản án phải đầy đủ các nội dung và tuân thủ theo các quy định của pháp luật, đối với bản án dân sự sơ thẩm được ban hành như thế nào? Quy định về bản án dân sự sơ thẩm theo tố tụng dân sự ra sao? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      1. Bản án dân sự sơ thẩm là gì?

      Pháp luật dân sự không có quy định cụ thể về bản án dân sự là gì, nhưng theo quá trình tố tụng và các thủ tục tố tụng có thể hiểu bản án dân sự phản ánh kết quả xét xử một vụ án dân sự cụ thể của một toà án có thẩm quyền nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để đưa ra các quyết định của toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án. Cũng từ đó có thể hiểu bản án dân sự sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án dân sự lần đầu. Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

      2. Quy định về bản án dân sự sơ thẩm theo tố tụng dân sự

      Tại Điều 266. Bản án sơ thẩm Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

      1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:

      a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;

      b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

      Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

      c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.

      3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

      Như quy định của pháp luật đã có nêu cụ thể về bản án dân sự sơ thẩm, theo các vụ án cụ thể có thể hiểu bản án dân sự sơ thẩm là văn kiện được tuyên nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khi có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Điều 106 Hiến pháp năm 2013, Điều 12 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 và Điều 19 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Bản án kết thúc toàn bộ quá trình tố tụng xét xử, xác định những vấn đề chủ yếu của vụ án cần phải giải quyết. Đối với các vụ án dân sự, bản án phân tích chính xác những quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và tòa án đưa ra phán quyết có tình, có lí và theo đúng quy định.

      Dựa trên đúc kết qua quá trình xét xử sở thẩm thì bản án dân sự sơ thẩm sẽ giúp cho mọi người nhận thức rõ đường lối và pháp luật được vận dụng vào thực tiễn. Bản án là công cụ bảo vệ chế độ, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Bản án có tác dụng giáo dục đương sự, giáo dục quần chúng tin tưởng vào hoạt động xét xử, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần củng cố, xác lập nếp sống mới trong xã hội. Vì vậy, bản án phải được hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.

      Bố cục của bản án dân sự sơ thẩm như trên quy định chúng tôi đưa  ra như trên sẽ gồm có 03 phần, phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định, phần quyết định của tòa án. Trong từng phần của bản án, tòa án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      3. Hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật

      Về hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm thì sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật cụ thể căn cứ tại khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”

      Theo đó, pháp luật dân sự cũng quy định về thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm để có thể căn cứ xác định hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

      Theo đó, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự 2015 quy định là bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án Nguyên tắc này được cụ thể hóa từ quy định trong Điều 106 Hiến pháp 2013: “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Vì vậy, bộ luật tố tụng dân sự 2015 coi đây là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự là điều cần thiết.

      Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực của bản án dân sự sơ thẩm cũng chính là nguyên tắc hiến định, nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự, nhưng trong nhiều năm qua, một số bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành một cách nghiêm túc. Tình trạng né tránh, đùn đẩy, cố tình trì hoãn, kéo dài thủ tục và gây khó khăn cho người được thi hành cũng là một trong những nguyên nhân của thực tế nêu trên. Trong một số bản án, quyết định dân sự đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất chẳng hạn, việc đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng do liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân nên việc thi hành án rất khó khăn. Vì vậy, không phải chỉ đơn thuần là quy định bằng pháp luật mà phải có các biện pháp bảo đảm để việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tế.

      Kết luận: Dựa trên những nội dung chúng tôi đã phân tích như trên có thể đưa ra kết luận về thực hiện bản án dân sự sơ thẩm đó là trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó. Quy định này cũng ràng buộc quyền hạn với nghĩa vụ của Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó còn phải có nhiệm vụ nghiêm chỉnh thi hành còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó theo quy định. tức là Tòa án, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định phải chịu trách nhiệm về tiến độ, thời hạn, hiệu quả thi hành án. Tòa án sau khi đã xét xử xong vụ án, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án vẫn còn nhiệm vụ theo dõi sát sao việc thi hành bản án, quyết định để cùng cơ quan thi hành án thi hành bản án, quyết định đó một cách tốt nhất, nhằm đảm bảo công lý, quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nước.

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về vấn đề ” Quy định về bản án dân sự sơ thẩm theo tố tụng dân sự” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ