Trữ lượng khai thác khoáng sản là tổng thể trữ lượng địa chất thuộc ranh giới khu vực được phép tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản, có thể được áp dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm đảm bảo tính khả thi trong quá trình khai thác. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về vấn đề thực hiện thống kê, kiểm kê đối với trữ lượng khoáng sản?
Mục lục bài viết
1. Quy định thực hiện thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản:
Trước hết, thống kê và kiểm kê trữ lượng khoáng sản là hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình khai thác khoáng sản. Theo quy định của pháp luật hiện nay, thống kê trữ lượng khoáng sản là khái niệm để chỉ việc xác định trữ lượng khoáng sản đã được khai thác trên thực tế, xác định tổng trữ lượng khoáng sản đã được khai thác từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác đến thời điểm thực hiện hoạt động thống kê. Vì vậy, thống kê và kiểm kê trữ lượng khoáng sản là hoạt động để giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát số lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có quy định về thống kê và kiểm kê đối với trữ lượng khoáng sản. Theo đó:
(1) Việc thống kê trữ lượng khoáng sản sẽ được xác định dựa trên các tài liệu, cơ sở thông tin như sau:
+ Tổng trữ lượng khoáng sản đã được khai thác trên thực tế theo chỉ số thông tin, chỉ tiêu thông số tính trữ lượng khoáng sản, dựa trên báo cáo đối với kết quả thăm dò trữ lượng khoáng sản tính đến thời điểm tiến hành hoạt động thống kê. Đây là tổng hợp đầy đủ số liệu thống kê đối với trữ lượng khoáng sản đã khai thác trong năm báo cáo;
+ Tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác trước đó theo chỉ tiêu thông số tính trữ lượng khoáng sản được xây dựng dựa trên kết quả thăm dò khoáng sản, kết quả bổ sung đối với trữ lượng thăm dò khoáng sản, khai thác thực tế khoáng sản tính đến thời điểm thực hiện hoạt động thống kê. Đây là tổng hợp tất cả các số liệu xác định từ sản lượng khoáng sản đã khai thác trên thực tế, tổng khối lượng khoáng sản đã tiêu thụ trong khoảng thời gian một năm, tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác trên thực tế tính đến năm lập văn bản báo cáo.
(2) Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép tiến hành hoạt động khai thác quận 8 sẽ được xác định dựa trên cơ sở một số thông tin và giấy tờ tài liệu như sau:
+ Trữ lượng khoáng sản được phép khai thác ghi nhận cụ thể trong giấy phép khai thác khoáng sản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
+ Trữ lượng khoáng sản tăng, trữ lượng khoáng sản giảm so với kết quả thăm dò khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực khoáng sản phê duyệt tính tại thời điểm kiểm tra;
+ Trữ lượng khoáng sản đã khai thác thực tế tính đến thời điểm thực hiện thủ tục kiểm kê xác định dựa trên cơ sở thông tin, giấy tờ tài liệu, số liệu thống kê.
(3) Báo cáo kết quả thống kê, báo cáo kết quả kiểm kê trữ lượng khoáng sản sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời điểm thực hiện thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có quy định về vấn đề lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt phản ánh đầy đủ hiện trạng khu vực được phép tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản, thống kê trữ lượng khoáng sản, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác trước đó, quy trình, phương pháp, biểu mẫu xác định sản lượng khoáng sản đã khai thác trên thực tế do chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường ban hành. Theo đó, kiểm kê trữ lượng khoáng sản là khái niệm để chỉ việc tiến hành các thủ tục cần thiết để xác định sản lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm kiểm kê. Vì vậy, kiểm kê trữ lượng khoáng sản sẽ được tiến hành trong một số thời điểm nhất định.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có quy định về thời điểm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng, tiến hành thủ tục thống kê và kiểm kê trữ lượng khoáng sản. Theo đó:
-
Các tổ chức và cá nhân tiến hành thủ tục khai thác khoáng sản bắt buộc phải lập bản đồ hiện trạng, cần phải lập bản vẽ mặt cắt phản ánh đầy đủ hiện trạng tại khu vực tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản tính từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản các mỏ để phục vụ khai thác khoáng sản, trong quá trình khai thác khoáng sản cho đến khi kết thúc quá trình khai thác khoáng sản (tức là đến khi đóng cửa mỏ). Các thông tin, số liệu, tài liệu được sử dụng để lập bản đồ hiện trạng, lập bản vẽ mặt cắt hiện trạng tại các khu vực khai thác khoáng sản hằng năm bắt buộc phải được cập nhật đến hết giai đoạn 31/12 hằng năm, đồng thời được thực hiện theo quy định như sau: Tối thiểu trong khoảng thời gian 01 năm một lần đối với hoạt động khai thác các loại nước khoáng/khai thác nước nóng thiên nhiên, khai thác khoáng sản và sử dụng các loại khoáng sản đó làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất được phép khai thác nhỏ hơn 50.000 mét khối khoáng sản nguyên khai/năm, đồng thời tối thiểu 06 thán/lần đối với các loại khoáng sản còn lại;
-
Dựa trên cơ sở thông tin đã cập nhật, dựa trên số liệu của bản đồ hiện trạng, thông tin và số liệu của bản vẽ mặt cắt hiện trạng, các tổ chức và cá nhân được phép khai thác khoáng sản sẽ tiến hành thủ tục thống kê, kiểm kê các loại trữ lượng khoáng sản đã khai thác trước đó, sau đó tiếp tục đánh giá trữ lượng khoáng sản, đánh giá chất lượng khoáng sản đã khai thác trên thực tế so với kết quả thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Thời điểm thống kê, thời điểm kiểm kê đối với trữ lượng khoáng sản được xác định là kỳ cuối cùng trong năm báo cáo. Đồng thời, số lượng thống kê, số lượng kiểm kê tính đến hết giai đoạn 31/12 của năm, được lập phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với kỳ lập báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản trên thực tế. Báo cáo thống kê, báo cáo kiểm kê sẽ được lập theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, thời điểm kiểm kê và thống kê trữ lượng khoáng sản được xác định là kỳ cuối cùng trong năm báo cáo.
3. Cơ sở xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có quy định về cơ sở xác định sản lượng khai thác khoáng sản trên thực tế. Theo đó, quá trình xác định sản lượng khoáng sản đã khai thác trên thực tế sẽ căn cứ vào cơ sở thành phần hồ sơ, giấy tờ tài liệu, thông tin và các số liệu cơ bản như sau:
-
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng, căn cứ vào mặt cắt hiện trạng đối với khu vực tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản. Quá trình lập bản đồ hiện trạng, quá trình lập mặt cách hiện trạng tại các khu vực được phép khai thác khoáng sản sẽ được thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Các loại giấy tờ sổ sách công nghệ khai thác, sàng tuyển, phân loại;
-
Định mức tiêu hao, định mức nhiên liệu, tổng hợp thống kê các loại giấy tờ tài liệu chứng từ sử dụng nguyên vật liệu, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình khai thác;
-
Các loại hóa đơn, giấy tờ tài liệu, chứng từ tài chính trong năm tính toán, đồng thời có tính thêm hệ số tổn thất trên thực tế trong quá trình khai thác;
-
Số liệu từ các trạm cân lắp được đặt tại các địa điểm vận chuyển khoáng sản ra khỏi khu vực khai thác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 17/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
THAM KHẢO THÊM: