Hiến phôi là một hành động nhân đạo xuất phát từ sự đồng thuận và tự nguyện của vợ chồng người hiến tặng với số phôi của mình sau khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. Vậy quy định sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là thụ tinh trong ống nghiệm?
- 2 2. Quy định sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm:
- 3 3. Quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn:
- 4 4. Việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi được quy định như thế nào?
- 5 5. Việc lưu giữ tinh trùng, noãn và phôi được tiến hành như thế nào?
- 6 6. Sau khi ly hôn, vợ, chồng gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi xử lý như thế nào?
- 7 7. Mẫu đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm:
1. Thế nào là thụ tinh trong ống nghiệm?
Căn cứ khoản 1 Điều 2
Như vậy, thụ tinh ống nghiệm là một trong những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tốt nhất bằng cách cho trứng và tinh trùng kết hợp cùng nhau trong ống nghiệm tại phòng thí nghiệm nhằm tạo phôi. Sau đó phôi thai này sẽ được chuyển trở lại vào tử cung của người phụ nữ. Tuy nhiên, không phải lúc nào phương pháp này cũng mang lại kết quả thụ thai thành công ngay từ lần đầu tiên, ngược lại có thể phải điều trị kéo dài trước khi có thai.
Nguyên tắc cơ bản của thụ tinh trong ống nghiệm là tinh trùng và trứng được đem ra khỏi cơ thể người, sau đó được xử lý và nuôi cấy trong điều kiện phòng thí nghiệm. Quá trình tạo phôi và nuôi cấy phôi trong những ngày đầu cũng diễn ra bên ngoài cơ thể. Quy trình diễn ra rất phức tạp và đòi hỏi sự kiên trì.
Mỗi người phụ nữ độc thân hay các cặp vợ chồng vô sinh đều có quyền được sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tuyệt đối phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật để đảm bảo an toàn. Thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện trên tinh thần tự nguyện và đảm bảo bí mật, đặc biệt là với những đứa trẻ sinh ra.
2. Quy định sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm:
Theo quy định tại Điều 6
– Cặp vợ chồng sau có thể tặng lại cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với sự đồng ý của cả vợ và chồng thông qua hợp đồng tặng, cho sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm trong trường hợp không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư nữa.
– Khi nhận được phôi dư và có hợp đồng tặng cho, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới được phép sử dụng phôi dư cho mục đích công việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
– Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép sử dụng phôi dư theo quy định.
– Phôi của cặp vợ chồng tặng cho sẽ chỉ được sử dụng cho một người.
Trường hợp không thể sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác.
Trường hợp sinh con thành công: phôi phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học.
3. Quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn:
– Điều kiện để được cho tình trùng, cho noãn, vợ và chồng phải đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Phải có nhận thức làm chủ được hành vi của mình.
+ Không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức.
+ Không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Không mắc các bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau.
– Việc cho tinh trùng, cho noãn phải trên tinh thần tự nguyện.
– Người cho chỉ được cho tinh trùng, cho noãn tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
– Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người.
– Trường hợp không sinh con thành công mới được sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
– Trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh là phải tuyệt đối bảo mật thông tin, không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng, cho noãn.
4. Việc nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi được quy định như thế nào?
– Đối tượng nhận tinh trùng:
+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng.
+ Phụ nữ độc thân có nhu cầu sinh con và noãn của họ đảm bảo chất lượng để thụ thai.
– Đối tượng nhận noãn:
+ Là công dân Việt Nam hoặc là người gốc Việt Nam.
+ Đồng thời là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noãn hoặc noãn không đảm bảo chất lượng để thụ thai.
– Đối tượng nhận phôi:
+ Phụ nữ độc thân không có noãn hoặc noãn không đảm bảo chất lượng để thụ thai.
+ Người vợ đang điều trị vô sinh, vợ chồng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm những bị thất bại.
+ Người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh, nguyên nhân vô sinh xuất phát từ cả hai vợ chồng.
– Trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh phải đảm bảo tuyệt đối bảo mật thông tin, không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi.
– Về điều kiện sức khỏe: những người nhận tinh trùng, nhận noãn, nhận phôi phải tuyệt đối phải đảm bảo đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn để tiến hành thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con.
Đồng thời, không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau.
Không bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B.
5. Việc lưu giữ tinh trùng, noãn và phôi được tiến hành như thế nào?
– Cơ sở thực hiện việc lưu trữ tinh trùng, noãn, phôi là các cơ sở khám chữa bệnh đã được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
– Đối với phí lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noãn, phôi: trách nhiệm chi trả thuộc về người có nhu cầu gửi tinh trùng, noãn, phôi, ngoại trừ trường hợp tinh trùng, noãn, phôi được hiến.
– Cơ sở khám chữa bệnh có quyền hủy tinh trùng hoặc noãn, phôi đã gửi trong vòng 06 tháng nếu như người gửi không đóng phí lưu giữ, bảo quản.
– Trong những trường hợp sau dưới đây, việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi sẽ được thực hiện:
+ Đối tượng có mong muốn lưu giữ cá nhân.
+ Đối tượng hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi tình nguyện.
+ Người chồng hoặc người vợ đang điều trị vô sinh.
+ Cặp vợ chồng vô sinh lưu giữ phôi còn dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm thành công.
+ Phụ nữ độc thân lưu giữ phôi còn dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm thành công.
6. Sau khi ly hôn, vợ, chồng gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi xử lý như thế nào?
Đây là một vấn đề cũng rất nhiều cặp vợ, chồng có thắc mắc khi gửi tinh trùng, gửi noãn hoặc gửi phôi rồi thì sẽ xử lý ra sao sau khi ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, hướng xử lý sẽ như sau:
+ Hai vợ chồng có thể đề nghị hủy phôi (phải lập văn bản).
+ Nếu như muốn tiếp tục lưu giữ phôi: có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản.
+ Nếu như chính chồng hoặc vợ có nhu cầu hủy tinh trùng, hủy noãn của chính họ thì cơ sở lưu trữ sẽ thực hiện hủy tinh trùng, noãn của người đó.
Lưu ý:
Trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, phôi bị chết thì:
+ Cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi có trách nhiệm hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người chết sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi.
7. Mẫu đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày ….. tháng ….. năm 20….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Kính gửi: …
1. Họ và tên: ….
2. Ngày, tháng, năm sinh: …..
3. Địa chỉ thường trú: …..
4. Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi cấp: ……
5. Tình trạng hôn nhân và gia đình: ….
Tôi làm đơn này đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, tôi xin thực hiện theo đúng yêu cầu của bệnh viện nếu có xảy ra tai nạn rủi ro nghề nghiệp, tôi xin cam đoan sẽ không khiếu kiện./.
| …….., ngày ….. tháng….. năm…….. |
Lưu ý: Đối với các cặp vợ chồng đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải ghi rõ tên, tuổi của cả hai vợ chồng và phải cùng ký đơn đề nghị.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.