Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được ban hành ngày 06/07/2022, có hiệu lực ngày 06/07/2022. Quy định này tập trung vào việc kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng mà còn góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 của Ban Chấp hành Trung ương:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022:
- 3 3. Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 của Ban Chấp hành Trung ương:
1. Tóm tắt nội dung Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 của Ban Chấp hành Trung ương:
Mục đích của Quy định:
- Củng cố kỷ luật, kỷ cương trong Đảng: Quy định này nhằm tăng cường tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng, góp phần xây dựng một tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm: Quy định rõ ràng các hình thức kỷ luật đối với những tổ chức đảng và đảng viên vi phạm, đảm bảo công bằng và đúng pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát: Quy định này hướng dẫn cụ thể các bước tiến hành kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật, giúp cho công tác này được thực hiện một cách khách quan, khoa học.
Nội dung chính của Quy định:
- Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với tất cả các tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả những trường hợp đã hết nhiệm kỳ, đã giải thể hoặc đã qua đời nhưng có hành vi vi phạm nghiêm trọng.
- Các hành vi vi phạm: Quy định liệt kê các hành vi vi phạm cụ thể, từ những vi phạm nhỏ đến những vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả xấu đến Đảng và nhân dân.
- Hình thức kỷ luật: Quy định các hình thức kỷ luật đa dạng, phù hợp với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, như: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Đảng.
- Thủ tục kỷ luật: Quy định chi tiết các bước tiến hành kỷ luật, từ việc tiếp nhận đơn thư tố cáo, xác minh, điều tra đến việc ra quyết định kỷ luật và thi hành kỷ luật.
Những điểm mới so với các quy định trước đây:
- Mở rộng phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với cả những trường hợp đặc biệt như tổ chức đảng đã giải thể, đảng viên đã qua đời.
- Chi tiết hóa các hành vi vi phạm: Liệt kê rõ ràng hơn các hành vi vi phạm, giúp việc xác định và xử lý vi phạm trở nên dễ dàng hơn.
- Nâng cao tính minh bạch: Quy định rõ ràng các bước tiến hành kỷ luật, đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Tóm lại: Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được ban hành ngày 06/07/2022, có hiệu lực ngày 06/07/2022. Quy định này tập trung vào việc kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng mà còn góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
2. Thuộc tính văn bản Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022:
Số hiệu: | 69-QĐ/TW |
Nơi ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương |
Ngày ban hành: | 06/07/2022 |
Người ký: | Võ Văn Thưởng |
Loại văn bản: | Quy định |
Ngày hiệu lực: | 06/07/2022 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 có còn hiệu lực không?
Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được ban hành ngày 06/07/2022, có hiệu lực ngày 06/07/2022. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022:
Quyết định 164-QĐ/TW năm 2024 về Quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 101-QĐ/TW năm 2023 về trách nhiệm, quyền hạn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan báo chí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
Quyết định 354-QĐ/UBKTTW năm 2021 về các quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021 thực hiện một số nội dung Quy định 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 38-QĐ/TW năm 2021 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
Hiến pháp 2013
Luật Báo chí 2016
5. Toàn văn nội dung Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/07/2022 của Ban Chấp hành Trung ương:
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 69-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2022 |
QUY ĐỊNH
VỀ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN VI PHẠM
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
– Căn cứ Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng,
Bộ Chính trị Quy định về kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung vi phạm và hình thức kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức đảng (gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể, thay đổi do chuyển giao, chia tách, sáp nhập) và đảng viên (gồm cả đảng viên bị tuyên bố mất tích, đảng viên đã qua đời nhưng có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng).
3. Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào Điều lệ và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và quy định của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội để xử lý kỷ luật cho phù hợp với Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
2. Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.
3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất; không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.
5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thì xử lý theo quy định.
7. Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.
8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.
9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.
10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể.
Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng.
11. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thi mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.
12. Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở cơ quan, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
13. Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đảng xem xét xử lý kỷ luật.
14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:
a) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.
b) Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.
c) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
d) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.
đ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
e) Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức đảng vi phạm: Là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,… của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước).
2. Đảng viên vi phạm: Là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội mà đảng viên là thành viên.
3. Chức vụ trong Đảng: Là chức vụ của đảng viên được bầu cử; được cấp có thẩm quyền chỉ định, bổ nhiệm, chuẩn y hoặc các chức danh kiêm nhiệm khác theo quy định của Đảng.
4. Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra:
4.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.3. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
5. Hậu quả do vi phạm của đảng viên gây ra:
5.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
5.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
5.3. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
6. Tái phạm: Là việc tổ chức đảng, đảng viên đã bị kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm hành vi đã bị kỷ luật.
7. Thiếu trách nhiệm: Là việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền hoặc thời gian theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể.
8. Chạy chức, chạy quyền: Là các hành vi tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất khác, dùng tình cảm nam nữ không trong sáng nhằm mua chuộc, tạo sự ủng hộ của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người liên quan để có được vị trí, chức vụ, quyền lợi cho mình hoặc người khác.
9. Thờ ơ, vô cảm: Là thái độ bàng quan, vô trách nhiệm trước các hành vi sai trái trong cơ quan, đơn vị và xã hội.
10. Tổ chức đảng buông lỏng lãnh đạo, quản lý: Là tổ chức đảng thực hiện không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoặc đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện; không phân công trách nhiệm cụ thể; không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
11. Cá nhân buông lỏng lãnh đạo, quản lý: Là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không ban hành quyết định, quy chế, quy định, quy trình; không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
Điều 4. Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:
1. Đối với tổ chức đảng
a) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.
b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
d) Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với đảng viên
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức đảng, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
b) Chủ động cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
d) Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2 Quy định này.
Điều 6. Tình tiết tăng nặng mức kỷ luật
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì phải xem xét, tăng nặng mức kỷ luật:
1. Đối với tổ chức đảng
a) Không kịp thời khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm theo kết luận của tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền; không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.
b) Trù dập người đấu tranh, tố cáo, làm chứng, cung cấp chứng cứ vi phạm; đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm; bao che, che giấu vi phạm.
c) Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; đe dọa, ép buộc không để người khác cung cấp chứng cứ, tài liệu; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, tiêu hủy tài liệu và chứng cứ liên quan đến vi phạm; lập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ giả để đối phó.
d) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi.
đ) Vi phạm từ lần 2 trở lên, có tính hệ thống hoặc đã bị kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm; cố tình trì hoãn, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình tổ chức, cơ quan, đơn vị ngày càng phức tạp.
e) Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Đối với đảng viên
a) Đã được tổ chức đảng yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có.
b) Đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm.
c) Vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
Điều 7. Hình thức kỷ luật
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Chương II
KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG
Điều 8. Vi phạm chủ trương, quy định của Đảng
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, uy tín của tổ chức, cá nhân.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến, tự chuyển hoá, để đảng viên trong tổ chức đảng vi phạm.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đến tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, cá nhân.
b) Chỉ đạo hoặc định hướng đưa thông tin sai lệch chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với đảng viên trong tổ chức đảng có hành vi kích động tư tưởng bất mãn, chống đối nội bộ, chống đối Đảng, Nhà nước và chế độ.
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Có chủ trương, quy định hoặc văn bản, tài liệu có nội dung phản bác, phủ định, xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, quy định của Đảng.
c) Tổ chức hoạt động chống lại chủ trương, quy định của Đảng; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử.
d) Có chủ trương hoặc hành vi móc nối, câu kết với các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để lưu trữ, tán phát, xuất bán, truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tuyên truyền, tổ chức, tập hợp lực lượng nhằm chống phá Đảng, Nhà nước.
đ) Đòi thực hiện đa nguyên, đa đảng, tam quyền phân lập, xã hội dân sự, phi chính trị hoá lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
Điều 9. Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
a) Thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
b) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp mình, pháp luật của Nhà nước.
c) Bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp ủy cấp trên.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Có trách nhiệm nhưng không ban hành chương trình hành động hoặc kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, quy định của Đảng theo quy định.
c) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thảo luận dẫn đến ban hành văn bản có nội dung trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp trên.
d) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.
đ) Quá trình tổ chức thực hiện có quyết định trái chủ trương, quy định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp không ban hành, không tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 10. Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận.
b) Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền.
c) Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng.
đ) Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định.
b) Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết.
c) Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới.
d) Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
b) Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị.
c) Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
Điều 11. Vi phạm công tác tổ chức, cán bộ và công tác đảng viên
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác tổ chức, cán bộ dẫn đến vi phạm.
b) Thiếu trách nhiệm dẫn đến việc đánh giá, xem xét, quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giới thiệu bầu cử, phong, thăng cấp bậc hàm, phong, tặng danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, bậc, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đúng quy định.
c) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo hoặc tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền.
d) Nhận xét, quyết nghị, quyết định kết nạp quần chúng vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; không đúng nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục.
đ) Đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, phong, tặng các danh hiệu cho tổ chức đảng và đảng viên, cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, miễn công tác và sinh hoạt đảng, xoá tên đảng viên, cho đảng viên ra khỏi Đảng, xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định.
e) Chỉ đạo hoặc quyết định cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định về công tác tổ chức, cán bộ trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tự phê bình và phê bình yếu kém, để người đứng đầu lợi dụng thao túng hoặc áp đặt đưa ra quyết định không đúng về công tác tổ chức, cán bộ.
c) Thiếu trách nhiệm dẫn đến việc xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của tổ chức, đơn vị không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Không chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, xác minh lịch sử chính trị, chính trị hiện nay; xác nhận vấn đề chính trị, chính trị hiện nay sai sự thật cho cán bộ, đảng viên.
đ) Thiếu trách nhiệm trong việc nhận xét, đánh giá, thẩm định, kết luận dẫn đến đề xuất, giới thiệu cán bộ lãnh đạo, quản lý; giới thiệu người ứng cử, cán bộ, đảng viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
e) Bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định hoặc không kiến nghị xử lý đảng viên có hành vi chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ, công tác đảng viên gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 12. Vi phạm quy định về bầu cử
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn khai hồ sơ ứng cử, đề cử hoặc thẩm định hồ sơ lý lịch người ứng cử dẫn đến vi phạm trong quá trình bầu cử.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục bầu cử dẫn đến sai sót, vi phạm hoặc gian lận trong bầu cử.
c) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác bảo vệ bầu cử theo quy định, để xảy ra hành vi gây rối hoặc ngăn cản, phá hoại làm mất an ninh, trật tự nơi bầu cử.
d) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thẩm định, xét duyệt nhân sự, dẫn đến giới thiệu, đề cử người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện bầu vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Có chủ trương vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội trái quy định.
b) Buông lỏng lãnh đạo dẫn đến việc lợi dụng vận động hoặc chi phối tập thể để giới thiệu, bầu người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội.
c) Buông lỏng lãnh đạo, thiếu trách nhiệm kiểm tra, giám sát dẫn đến vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc bầu cử.
d) Biết có thành viên trong cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép người khác hoặc vận động bầu cử trái quy định hoặc trái sự lãnh đạo của cấp ủy nhưng không ngăn chặn, xử lý kịp thời.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bầu cử gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Vi phạm quy định quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chậm ban hành hoặc ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Buông lỏng quản lý, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, để cấp dưới vi phạm quy định về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện trái nguyên tắc, chế độ, quy định về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.
d) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, để xảy ra mua sắm, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng, mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định.
đ) Để tổ chức, cá nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng tiền của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo để doanh nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội vi phạm pháp luật hoặc thua lỗ nghiêm trọng, không bảo toàn được vốn của Đảng, Nhà nước.
b) Cho chủ trương hoặc quyết định mua, bán, cho mượn, cho thuê tài chính, tài sản hoặc liên doanh, liên kết không đúng quy định gây thiệt hại nghiêm trọng về tiền, tài sản của Đảng, Nhà nước.
c) Có chủ trương, chỉ đạo hoặc quyết định đầu tư xây dựng công trình, trụ sở làm việc, khu vui chơi, giải trí, mua sắm trang thiết bị, tài sản công trái quy định.
d) Ban hành văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 14. Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát việc tiếp thu ý kiến góp ý chính đáng của nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội theo quy định.
b) Không xử lý theo thẩm quyền hoặc không chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm trong tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cấp ủy, tổ chức đảng.
c) Lợi dụng tiếp thu ý kiến để làm sai lệch nội dung ý kiến góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và của nhân dân đối với tổ chức đảng, cơ quan nhà nước.
d) Thờ ơ vô cảm, không kiến nghị những vấn đề bức xúc, sai trái đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống của người dân.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng xem xét giải quyết kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Không lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội đối thoại trực tiếp với công dân theo quy định dẫn đến gây mất ổn định tình hình chính trị – xã hội ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán đối với trường hợp có chủ trương, hành động chống đối hoặc lợi dụng góp ý của nhân dân, giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội để xuyên tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 15. Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán vượt thẩm quyền.
b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc chưa được phép công bố.
c) Bao che vi phạm của đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán hoặc bao che vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
d) Không chỉ đạo hoặc không quyết định xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
đ) Không thực hiện đúng kết luận hoặc kiến nghị về kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền.
e) Chỉ đạo trì hoãn, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không trung thực văn bản, hồ sơ, tài liệu, số liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
g) Không xử lý hoặc không kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tổ chức đảng, đảng viên có khuyết điểm, vi phạm.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Chỉ đạo cản trở, mua chuộc, trù dập cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ.
b) Chỉ đạo chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, sửa chữa chứng từ, sổ sách nhằm đối phó cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 16. Vi phạm quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Ban hành văn bản có nội dung trái quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp đảng viên và công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Không chỉ đạo tổ chức tiếp đảng viên và công dân hoặc để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền kéo dài không đúng quy định.
c) Không chấp hành, chấp hành không đầy đủ quyết định, kết luận của tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Che giấu, báo cáo không đầy đủ, không trung thực thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền.
b) Thiếu trách nhiệm, không có biện pháp ngăn chặn, xử lý người tố cáo bịa đặt, vu khống, gây mất đoàn kết nội bộ.
c) Chỉ đạo trù dập người tố cáo, người cung cấp thông tin, tài liệu liên quan vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bao che người bị tố cáo.
d) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo tiếp đảng viên và công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo dẫn đến khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp kéo dài.
đ) Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện bảo vệ người tố cáo hoặc không kỷ luật trường hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 17. Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kê khai, công khai và kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên theo quy định của Đảng, Nhà nước.
b) Không lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thực hiện quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
c) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý; thiếu kiểm tra, giám sát để phát hiện, xử lý kịp thời tham nhũng, tiêu cực trong tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không xử lý, bao che, dung túng cho tổ chức, cá nhân tham nhũng, tiêu cực và vi phạm quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.
b) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp mình về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Không xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực, ở cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý.
d) Không lãnh đạo, chỉ đạo hoặc có hành vi cản trở hoạt động thu hồi tiền, tài sản tham nhũng, tiêu cực.
đ) Chỉ đạo chỉ xử lý nội bộ hoặc xử lý về hành chính đối với cá nhân tham nhũng, tiêu cực, có dấu hiệu tội phạm.
e) Bàn và thống nhất nhận tiền, tài sản không hợp pháp để sử dụng cho tập thể hoặc thành viên trong tổ chức đảng.
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Ban hành nghị quyết, quyết định chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
b) Lợi dụng việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để xuyên tạc, bè phái gây mất ổn định chính trị, xã hội; tham nhũng có tổ chức.
Điều 18. Vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại dẫn đến vi phạm.
b) Không lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến vi phạm.
c) Không lãnh đạo, chỉ đạo xem xét, xử lý vi phạm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc bao che cho đối tượng vi phạm.
d) Không chỉ đạo thực hiện công tác tuyển quân, công tác xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.
đ) Đồng ý cho cán bộ, đảng viên ra nước ngoài không đúng quy định hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
e) Tổ chức hoạt động đối ngoại không đúng quy định của Đảng, Nhà nước hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, chương trình, kế hoạch công tác về quốc phòng, an ninh, đối ngoại trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Làm lộ bí mật của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
b) Móc nối, cấu kết, tiếp tay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng hoạt động đối ngoại để phá hoại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
c) Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái quy định, phá hoại cơ sở quốc phòng, an ninh, đối ngoại, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Điều 19. Vi phạm quy định về phòng, chống tội phạm
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm.
b) Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, tin báo, tin tố giác về tội phạm, hoạt động của tội phạm trên địa bàn; không chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phòng, chống tội phạm.
c) Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn.
d) Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm pháp luật nhưng không chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che vi phạm.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định.
c) Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn.
d) Cho chủ trương, chỉ đạo khởi tố hoặc không khởi tố, truy tố, xét xử, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm trái pháp luật.
đ) Chỉ đạo không điều tra, khởi tố, truy tố hoặc xét xử vụ án trái quy định dẫn đến quá thời hạn hoặc hết thời hiệu xử lý vụ việc.
e) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp quản lý lợi dụng cương vị công tác, chức vụ, quyền hạn gây tổn hại lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc bị lệ thuộc, lôi kéo bởi tội phạm.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 20. Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng cơ bản
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chỉ đạo hoặc cho chủ trương thực hiện dự án, công trình đầu tư, xây dựng cơ bản trái quy định.
b) Không xử lý, xử lý không đúng quy định hoặc bao che tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm trong ban hành, tổ chức thực hiện quy định hoặc chủ trương đầu tư, xây dựng cơ bản.
c) Có chủ trương làm sai lệch kết quả đấu thầu xây dựng hoặc mua sắm trang thiết bị trong đầu tư, xây dựng cơ bản; nhận tiền, vật chất và các lợi ích khác của nhà thầu.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch hoặc xâm hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng; xâm hại di tích lịch sử, văn hoá hoặc làm hủy hoại tài nguyên, môi trường.
b) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận về đầu tư xây dựng cơ bản trái quy định.
c) Chỉ đạo làm trái quy định trong thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu dự án; quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn; cho chủ trương, quyết định đầu tư dẫn đến dự án đầu tư không hiệu quả.
d) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để xảy ra vi phạm đối với các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý.
đ) Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư không đúng quy định gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đầu tư, xây dựng cơ bản gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 21. Vi phạm quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoặc ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phát triển kinh tế, về tài chính, ngân hàng thuộc chức năng, nhiệm vụ trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để cán bộ, đảng viên làm lộ bí mật thông tin, tài liệu về kinh tế, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật hoặc bao che vi phạm của cấp dưới.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo ban hành quy định về thu lãi, trả lãi, thu phí, lệ phí, hoa hồng hoặc chỉ đạo thực hiện sản xuất, kinh doanh vàng, bạc, đá quý, tiền, ngoại tệ trái quy định.
d) Chỉ đạo góp vốn, huy động vốn, liên doanh, mua cổ phần, đầu tư ngành nghề kinh doanh trái quy định.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Chỉ đạo cấp dưới giả mạo, khai man, tiêu hủy tài liệu kế toán, cung cấp thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; chống đối kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
b) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo huy động vốn, cho vay vốn hoặc góp vốn trái quy định; chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước không đúng quy định làm thiệt hại tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.
c) Buông lỏng lãnh đạo để xảy ra lập quỹ trái phép, lập
d) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát tài chính, ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 22. Vi phạm quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng quy định trong lĩnh vực tài nguyên, đất đai và nhà ở hoặc chỉ đạo cưỡng chế, thu hồi đất, nhà ở trái quy định.
c) Không chỉ đạo xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, đất đai và nhà ở, các công trình kiến trúc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để xảy ra vi phạm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, người sử dụng và của Nhà nước.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Cho chủ trương cấp phép khai thác tài nguyên, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia.
b) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép khai thác tài nguyên trái quy định hoặc hủy hoại tài nguyên đất.
c) Cho chủ trương, chỉ đạo cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy định; quyết định đầu tư, khai thác tài nguyên trái quy định.
d) Có chủ trương cho thuê đất, cho mượn quyền sử dụng đất, đem quyền sử dụng đất được giao để liên doanh, liên kết trái quy định.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống tại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài nguyên, đất đai và nhà ở gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 23. Vi phạm quy định về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội.
b) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá – xã hội trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc không đúng chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo xử lý tệ nạn xã hội trên địa bàn.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 24. Vi phạm quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về chính sách an sinh xã hội, ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân hoặc chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về chính sách việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách đối với người có công.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện trái quy định của Đảng, Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công, đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.
c) Thờ ơ vô cảm, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dẫn đến cấp dưới trực tiếp kê khai sai hoặc khai khống để hưởng lợi từ chính sách an sinh xã hội.
d) Có chủ trương, chỉ đạo việc xác nhận cho người hưởng chính sách an sinh xã hội hoặc người có công không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện.
đ) Không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để cấp dưới trực tiếp chi sai hoặc cho hưởng sai đối tượng, định mức, tiêu chuẩn về chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn.
e) Chỉ đạo báo cáo sai thực tế để được hỗ trợ, thực hiện chính sách an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cứu trợ, cứu đói, cứu hộ, cứu nạn không đúng quy định.
g) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện trái quy định trong vận động, tiếp nhận, điều phối các nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Hoạt động câu kết lợi ích nhóm nhằm trục lợi về an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục thảm họa, cứu hộ, cứu nạn.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Chương III
KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN VI PHẠM
Điều 25. Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ hoặc tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm những việc pháp luật không cho phép.
b) Im lặng, phụ họa theo quan điểm trái chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ trương, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hoá và trong đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch.
c) Dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng.
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ với cấp ủy, tổ chức đảng những nội dung về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng theo quy định.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp Luật của Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ Việt Nam với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
b) Tổ chức, tham gia hoặc xúi giục, kích động, cưỡng ép, mua chuộc người khác làm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Bị dụ dỗ, lôi kéo hoặc bị cưỡng ép tham gia các đảng phái, tổ chức chính trị hoạt động trái phép mà không kịp thời báo cáo cấp ủy quản lý, cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Nói, viết xuyên tạc lịch sử, độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc.
b) Phản bác, phủ định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vai trò lãnh đạo và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; đòi thực hiện thể chế tam quyền phân lập, phát triển xã hội dân sự, ủng hộ đa nguyên, đa đảng.
c) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bịa đặt, vu cáo lãnh tụ cách mạng tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
d) Lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
đ) Tiếp tay, móc nối, câu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để tuyên truyền tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng, Nhà nước.
e) Tham gia hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. Làm việc hoặc làm cộng tác viên cho các thế lực thù địch, tổ chức khủng bố.
g) Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ, gây nghi ngờ, chia rẽ, mất đoàn kết trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng; quản lý của Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng, Nhà nước.
h) Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng.
i) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi phi chính trị hoá lực lượng vũ trang; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chia rẽ lực lượng vũ trang và giữa lực lượng vũ trang với nhân dân.
k) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hoá, nghệ thuật lệch lạc, xuyên tạc lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng, Nhà nước và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
Điều 26. Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Bị kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép tham gia hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ.
c) Bị xúi giục, lôi kéo làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, sinh hoạt.
d) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình hoặc người làm chứng dưới mọi hình thức.
đ) Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng, Nhà nước.
e) Vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, quy định thuộc thẩm quyền của tập thể.
b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia hoạt động chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ.
c) Báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa địa vị.
d) Cục bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ.
đ) Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái văn bản của cấp ủy, tổ chức đảng.
e) Lợi dụng nguyên tắc tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý chí chủ quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm.
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trả thù, trù dập người có ý kiến thiểu số hoặc trái với ý kiến của mình.
h) Không chấp hành chủ trương, quy định của tổ chức đảng cấp trên.
i) Nói và làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định đã được cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất thông qua hoặc ban hành.
k) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh, thiếu trách nhiệm, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác.
c) Trả thù, trù dập người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, người làm chứng liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.
Điều 27. Vi phạm quy định bầu cử
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Được phân công nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, xem xét hồ sơ ứng cử.
b) Thực hiện không đúng, không đầy đủ nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục về bầu cử.
c) Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình về bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm mất an ninh trật tự nơi bầu cử.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn can thiệp, tác động, gây áp lực đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội.
b) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.
c) Có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt nhân sự nhưng đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội.
d) Không trung thực trong kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy định về bầu cử.
đ) Mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép hoặc vận động bầu cử trái quy định.
e) Không trung thực trong việc kê khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của người ứng cử theo quy định bầu cử.
g) Không chấp hành giới thiệu của tổ chức đảng để ứng cử, đề cử vào các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu cử hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử; đe dọa, cản trở người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử, bầu cử.
b) Có hành vi, việc làm phá hoại bầu cử.
c) Tổ chức lực lượng, có tính chất phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử trái quy định vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội.
Điều 28. Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tuyên truyền, sao chép, tán phát, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung xấu.
b) Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu cho báo chí và các cơ quan, tổ chức truyền thông khác, vi phạm Luật báo chí, Luật xuất bản và những quy định khác của Đảng, Nhà nước về phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu, tuyên truyền, xuất bản.
c) Phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản, đề án, dự án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép phổ biến.
d) Viết bài, duyệt đăng bài, sao chép, tán phát bài viết, thông tin không chính xác.
đ) Không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
e) Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, phản biện xã hội để viết bài, trả lời phỏng vấn hoặc sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội và các hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn để truyền bá quan điểm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Phát ngôn trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; loan truyền thông tin không đúng sự thật.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cho tổ chức, cá nhân về vấn đề thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước, tổ chức, cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Cung cấp thông tin chưa được phép công khai, sai sự thật, không trung thực cho báo chí và các cơ quan, tổ chức truyền thông khác. Cung cấp thông tin, tài liệu cho người khác để nói, viết, đăng tin, bài sai sự thật trên phương tiện truyền thông, mạng xã hội nhằm xuyên tạc, hạ thấp uy tín của tập thể, cá nhân.
c) Cung cấp thông tin, tài liệu cho báo chí về vụ án, vụ việc đang trong quá trình điều tra chưa được phép công bố hoặc chưa xét xử. Cung cấp, đăng tải thông tin, tài liệu chi tiết đang phục vụ kết luận vụ việc; những vụ việc đang trong giai đoạn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án chưa có kết luận hoặc chưa được phép công bố theo quy định.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu gây nguy hại lợi ích của Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và trật tự, an toàn xã hội.
đ) Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức nhằm truyền bá quan điểm trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
e) Trả lời phỏng vấn, cho đăng tải tài liệu, tin, bài trên phương tiện truyền thông, mạng xã hội có nội dung sai sự thật, mang tính kích động, gây hoang mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử.
g) Lợi dụng việc phát ngôn, chất vấn, trả lời chất vấn, việc phản ảnh, kiến nghị, góp ý dự thảo văn bản của Đảng, Nhà nước, thư ngỏ, hồi ký để đưa ra quan điểm, thông tin gây tổn hại uy tín của Đảng, Nhà nước hoặc đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện có dụng ý xấu đối với tổ chức, cá nhân.
h) Lợi dụng, sử dụng các diễn đàn, các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội, trang tin cá nhân hoặc nhóm để bôi nhọ danh dự của tổ chức, cá nhân; nói sai sự thật; ủng hộ thế lực thù địch kích động, chống phá Đảng, Nhà nước.
i) Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, bài phỏng vấn, hồi ký, phim, hình ảnh có nội dung không đúng quy định.
k) Viết bài, duyệt đăng bài, đưa thông tin không đúng sự thật, không đúng quy định; đe dọa, yêu sách về nội dung bài viết, đăng bài, chia sẻ thông tin liên quan đến các địa phương, cơ quan, đơn vị, cá nhân nhằm trục lợi.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các thế lực thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, Nhà nước.
b) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để chống Đảng, Nhà nước; nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái đường lối, quy định của Đảng hoặc đưa lên mạng xã hội nội dung chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Tham gia hoặc kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, toạ đàm không được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước, phủ định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
đ) Có việc làm sai trái đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư bôi nhọ, vu khống, công kích Đảng, Nhà nước và chế độ.
Điều 29. Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.
b) Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
c) Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan.
d) Không chấp hành
đ) Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
e) Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn.
g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định.
h) Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định.
b) Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
c) Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
d) Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật.
đ) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
e) Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định.
g) Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển.
h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ.
i) Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định.
k) Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm.
l) Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
b) Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển… để trục lợi cho bản thân hoặc người khác.
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ.
d) Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức.
đ) Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản.
Điều 30. Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tiếp cận, thiết lập quan hệ, tặng quà người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan để được ưu ái, ủng hộ nhằm mục đích có được vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn.
b) Tác động, mua chuộc, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, bổ nhiệm mình hoặc người khác vào vị trí, chức vụ có lợi cho cá nhân.
c) Đặt điều kiện, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, đề cử, bổ nhiệm mình.
d) Mặc cả, đặt điều kiện, đòi hỏi không chính đáng với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm để được sắp xếp vào chức vụ, vị trí công tác.
đ) Can thiệp, tác động, gây áp lực để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo mục đích cá nhân.
e) Trì hoãn, không thực hiện hoặc chọn thời điểm có lợi với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Không chỉ đạo xem xét, xử lý kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội về hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ hoặc bao che, tiếp tay cho hành vi tiêu cực này.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thao túng, bao che hành vi tiêu cực trong đánh giá cán bộ, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, bầu cử; quyết định không đúng cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi trái quy định.
c) Can thiệp, tác động trái quy định vào công tác cán bộ; bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định. Để cho người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để bố trí, bổ nhiệm cán bộ.
d) Thiếu trách nhiệm trong việc xử lý cán bộ, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ hoặc không kiến nghị, xem xét xử lý theo quy định đối với hành vi tiêu cực này.
đ) Bao che, không xử lý, không giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng, đảng viên có hành vi tiêu cực trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ.
e) Tặng, nhận quà biếu cho người có trách nhiệm hoặc người có liên quan quyết định đến việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật.
3. Kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đưa, nhận hối lộ để được bố trí, bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm, bố trí nhiều cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 31. Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Làm những việc pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương, vai trò tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm nêu gương của đảng viên; vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật nội bộ cơ quan, đơn vị.
b) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác được giao trong thực thi nhiệm vụ, công vụ hoặc trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao hoặc bỏ vị trí công tác trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
c) Không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Thiếu trách nhiệm dẫn đến thực thi nhiệm vụ, công vụ không đúng quy định, quy trình gây hậu quả cho tổ chức, cá nhân.
d) Không báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản lý.
đ) Yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính không đúng quy định.
e) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên nhưng không chủ động, kịp thời báo cáo tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện.
g) Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Được giao quản lý, sử dụng tiền, tài sản, quỹ của Đảng, Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức nhưng có hành vi chiếm giữ, cho thuê, cho mượn, cho vay trái quy định.
b) Lạm quyền, giải quyết công việc không đúng thẩm quyền hoặc cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh khi giải quyết công việc để trục lợi.
c) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Quản lý và sử dụng trái phép, chiếm đoạt, gây thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
đ) Trốn tránh trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
e) Tạo bè phái, nhóm lợi ích, chia rẽ, lôi kéo, mất đoàn kết với đồng nghiệp trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
g) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin, tài liệu, phương tiện, tài sản liên quan đến thực thi công vụ để vụ lợi hoặc làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
h) Để xảy ra lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên; đầu tư công không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công trái quy định.
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của cơ quan, tổ chức và cá nhân mình để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân để trục lợi.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để tham mưu, đề xuất ban hành chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chế độ, chính sách trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức nơi công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, mua, bán, tàng trữ hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội.
c) Gây bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin, tài liệu công vụ để trục lợi. Làm giả, khai không trung thực hồ sơ, giấy tờ cá nhân để được hưởng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước.
đ) Tham mưu, ký ban hành văn bản có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 32. Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Không phổ biến kịp thời, chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình.
c) Thiếu kiểm tra, đôn đốc thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết định sai.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không cụ thể, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm.
đ) Cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không kịp thời chỉ đạo hoặc giải quyết để xảy ra đơn, thư tố cáo, khiếu nại vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, đơn vị.
e) Có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi phát hiện đảng viên thuộc diện cơ quan, cấp mình quản lý vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
g) Chỉ đạo, thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xảy ra sai phạm bị kỷ luật trong lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phụ trách.
h) Tổ chức đoàn đi công tác trong nước và ngoài nước không có mục đích chính đáng, không đúng thành phần, thời gian và nội dung, yêu cầu công việc.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Thiếu kiểm tra, không phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ trách.
b) Chỉ đạo, thực hiện trái quy định của Đảng, Nhà nước hoặc không rõ, không cụ thể, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Đảng, Nhà nước; tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái quy định của Đảng, Nhà nước.
c) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để đơn vị mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm pháp luật, quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không giải quyết kịp thời những khuyết điểm, yếu kém ở địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực mình phụ trách dẫn đến có nhiều sai phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài.
đ) Bố trí để vợ (chồng), bố, mẹ, con đẻ, con rể, con dâu, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) của mình hoặc người khác giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm công việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách trái quy định của Đảng, Nhà nước.
e) Để cấp phó, người đại diện hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định của Đảng, Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Trường hợp vi phạm quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm bị xử lý về hình sự.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách.
c) Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc làm trái quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng tiền, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động.
Điều 33. Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai.
b) Không chấp hành nguyên tắc bảo mật trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước.
c) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và truyền thông khác,
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng thông tin, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm được phổ biến hoặc công bố.
c) Mang hiện vật, tài liệu thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
b) Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện truyền thông khác. Làm lộ, tiêu hủy, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước.
Điều 34. Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tự mình hoặc có hành vi can thiệp, tác động để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột mình và bên vợ (chồng) và người khác đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nhận lời mời ra nước ngoài hoặc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài dưới mọi hình thức mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.
c) Có quan hệ mật thiết với người nước ngoài nhưng không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền theo quy định.
d) Tự ý ra nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.
đ) Nhận tiền, giấy tờ có giá trị như tiền, hiện vật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên của cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt.
e) Không báo cáo cấp ủy nơi sinh hoạt và cấp ủy quản lý về việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của mình; có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng mình hoặc vợ (chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột sinh sống, định cư ở nước ngoài; có con kết hôn với người nước ngoài; có vợ hoặc chồng, con đi học ở nước ngoài.
g) Nhận huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị hoặc các danh hiệu khác của nước ngoài không thuộc hiệp định hợp tác giữa hai nhà nước, chương trình hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng chính trị của các quốc gia khác.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có tiền, kim loại quý, đá quý, hiện vật, giấy tờ có giá trị đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định.
b) Chuyển tiền, tài sản cho người nước ngoài, ra nước ngoài trái quy định.
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài gây hại đến lợi ích quốc gia.
d) Liên doanh, liên kết, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền.
đ) Cho cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê tài sản của Đảng, Nhà nước khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chống Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia, lợi ích đất nước, dân tộc.
b) Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng, Nhà nước.
d) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức.
đ) Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài.
e) Nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.
Điều 35. Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Khai không đúng hoặc mua, bán, sử dụng, tặng, cho văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
b) Công chứng, chứng thực, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định của pháp luật.
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định việc cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã cấp.
d) Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.
đ) Có trách nhiệm quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ nhưng thiếu trách nhiệm để người khác lợi dụng làm văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
e) Không chỉ đạo kiểm tra, xử lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm việc cấp, xác nhận, công chứng hoặc mua, bản, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp thuộc thẩm quyền của mình.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hoá hồ sơ cán bộ, đảng viên.
b) Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.
c) Can thiệp tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp, không đúng đối tượng.
d) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định.
đ) Làm giả hoặc sửa chữa, bổ sung, xác nhận sai sự thật để cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung trong văn bằng, chứng chỉ phục vụ cho hành vi trái pháp luật.
e) Cho người khác mượn, thuê, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
c) Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ.
Điều 36. Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tội phạm và xử lý tin báo, tin tố giác tội phạm.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thiếu trách nhiệm, không tổ chức quán triệt, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm theo chức trách, nhiệm vụ được giao; không lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách.
c) Vì thành tích mà báo cáo không đúng, không đầy đủ, kịp thời tình hình tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách,
d) Thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục dẫn đến có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong phòng, chống tội phạm hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời quy định về kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám định, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm án đối với tội phạm.
b) Để vợ (chồng), con lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình tổ chức, thực hiện hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bao che vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong tổ chức, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách hoặc để cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng.
c) Báo cáo không trung thực tình hình tội phạm trong địa bàn, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách, theo dõi.
d) Bỏ lọt tội phạm, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giảm án hoặc để hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án.
đ) Trả thù, trù dập hoặc mua chuộc người tố giác hành vi phạm tội của mình hoặc của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chi, em ruột.
e) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến làm sai lệch kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xét đặc xá, giảm án không đúng quy định.
g) Chỉ đạo, quyết định hoặc đề xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn trái quy định đối với người phạm tội.
h) Bảo kê, bao che, tiếp tay cho hoạt động vi phạm pháp luật.
i) Tham mưu quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam hoặc trong việc xét án, giảm án, trách nhiệm, hình phạt trái quy định của pháp luật.
k) Tàng trữ, sử dụng, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, các thiết bị, công cụ hỗ trợ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm trách nhiệm, hình phạt, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm.
b) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
c) Bảo kê, bao che hoạt động phạm tội nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng.
đ) Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
e) Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, làm sai lệch, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án.
g) Không quyết định điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật.
h) Bỏ trốn trong quá trình điều tra (kể cả trường hợp cho tại ngoại) để cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh truy nã.
Điều 37. Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Làm trái quy định công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
b) Trì hoãn, lẩn tránh, không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, đầy đủ, trung thực văn bản, tài liệu, số liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán hoặc đối phó với đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán hoặc kết luận, quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán vượt thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung được cấp có thẩm quyền quyết định.
đ) Tiết lộ hoặc làm lộ, lọt thông tin, tài liệu về tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán khi chưa được công bố.
e) Báo cáo không đầy đủ, không trung thực về kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đủ nội dung theo kế hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Tham mưu, đề xuất hoặc kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ. Tham mưu hoặc quyết định hình thức kỷ luật không đúng với mức độ vi phạm.
h) Giao lưu văn hoá, thể thao, du lịch, ăn uống cùng đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong thời gian đang tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để trục lợi.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Lợi dụng vị trí công tác can thiệp, tác động, áp đặt vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, việc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để làm trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
c) Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
d) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc nội dung kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hoặc chưa được phép công bố.
đ) Phát hiện nội dung vi phạm trong kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo, quyết định hoặc không kiến nghị xử lý.
e) Che giấu, sửa chữa tài liệu, chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi, tiêu hủy chứng cứ nhằm đối phó với hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trái quy định.
h) Phát hiện sai phạm nhưng không báo cáo mà đồng thuận theo chỉ đạo của người có thẩm quyền để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán không đúng sự thật, không đầy đủ vi phạm.
i) Tham mưu hoặc chỉ đạo không tiếp thu, tiếp thu không đầy đủ, không đúng giải trình (nội dung giải trình đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước) của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
k) Làm mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu, vật chứng của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
l) Sử dụng kinh phí của đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để thanh toán chi phí ăn, nghỉ trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán (trừ kiểm tra, giám sát, thanh tra nội bộ).
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; báo cáo sai sự thật, bao che cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
c) Không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 38. Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết.
b) Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội.
c) Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm.
d) Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
đ) Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
e) Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định.
b) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật.
c) Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
d) Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
đ) Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý.
e) Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.
g) Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây mất an ninh, trật tự.
b) Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 39. Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định.
b) Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập, về giải trình biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm.
c) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách mà không chủ động xử lý.
d) Tổ chức giao lưu, du lịch, tặng quà để lợi dụng, mua chuộc người có trách nhiệm ban hành quyết định không đúng quy định, nhằm trục lợi cho bản thân, gia đình mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia.
đ) Tổ chức giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi.
e) Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tạo điều kiện để vợ (chồng), bố, mẹ, con, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) hoặc người khác thực hiện dự án, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách, theo dõi trái quy định nhằm trục lợi.
b) Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định.
c) Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Khai không trung thực, hợp thức hoá hồ sơ để được giao đất không đúng đối tượng, tiêu chuẩn; thông đồng, khai khống, nâng giá đền bù không đúng với thực tế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong đền bù giải phóng mặt bằng.
đ) Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xảy ra tham nhũng, lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định.
e) Kê khai tài sản, giải trình biến động tài sản, nguồn gốc tài sản, thu nhập không trung thực.
g) Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách.
h) Tiết lộ thông tin, đe dọa, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.
i) Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân.
k) Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập.
l) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Mở tài Khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.
b) Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm mục đích trục lợi.
c) Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập.
d) Không chỉ đạo và tổ chức thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực.
đ) Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi.
e) Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng, tiêu cực, có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng, tiêu cực.
g) Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.
h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận “hoa hồng” hoặc môi giới đưa, nhận “hoa hồng” trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực thi công vụ.
i) Tham ô tiền, tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng, tiêu cực; lợi dụng việc lập quỹ để trục lợi.
k) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, quyết định đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp, liên quan đến dự án, đề án kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi.
l) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi; sử dụng trái phép tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giảm án nhằm trục lợi.
n) Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng.
o) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công.
p) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật.
q) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.
Điều 40. Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định quản lý đầu tư xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
b) Xây dựng công trình, nhà ở trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình, nhà ở sai quy hoạch, vi phạm mốc giới, chỉ giới, cốt xây dựng; xây dựng không có hoặc không đúng giấy phép xây dựng; xây dựng công trình, nhà ở không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đúng mục đích sử dụng đất.
c) Vi phạm quy định an toàn về người, tài sản và môi trường trong đầu tư, xây dựng.
d) Tham mưu, quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động đầu tư; ký duyệt dự án đầu tư, xây dựng sai quy định; cho thuê đất, cấp giấy phép đầu tư trái thẩm quyền.
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
c) Làm trái quy định trong thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu dự án; trong quản lý, cấp phát, thanh toán vốn; cho chủ trương, quyết định đầu tư dẫn đến dự án đầu tư không hiệu quả.
d) Quản lý, xây dựng công trình không bảo đảm chất lượng gây đổ, sập, hỏa hoạn, tai nạn hoặc lãng phí.
đ) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
e) Quyết định chủ trương đầu tư trái quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của Đảng, Nhà nước, của tập thể.
b) Đồng ý chia dự án thành các gói thầu trái quy định; tiết lộ tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu gây thiệt hại cho Nhà nước, doanh nghiệp.
c) Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc báo cáo sai hoặc không trung thực về thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại đối với Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp.
Điều 41. Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Làm trái một trong những quy định về quản lý, sử dụng tiền, tài sản của Đảng, Nhà nước về thu lãi, trả lãi, thu lệ phí, thù lao, tiền phạt.
b) Thiếu trách nhiệm kiểm tra hoặc không tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định.
c) Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm không đúng, không đủ điều kiện theo quy định; không trích lập hoặc trích lập không đủ mức ký quỹ bảo lãnh theo quy định.
d) Không lưu giữ đủ hồ sơ tín dụng, cho gia hạn nợ quá thời gian hoặc quá số lần theo quy định; không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng các điều kiện cho vay.
đ) Hủy hoại đồng tiền; từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành.
e) Làm trái quy định về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài chính, tài sản của tổ chức đảng.
g) Thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí; quản lý, sử dụng tài chính của cấp ủy, tổ chức đảng không đúng quy định.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Huy động vốn, cho vay vốn không đúng quy định; thực hiện sai phương án, trình tự, thủ tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gây thiệt hại về tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.
b) Cho vay ưu đãi không đúng đối tượng; vi phạm quy định mức vốn cho vay ưu đãi; phát hiện bên vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng không chấm dứt cho vay hoặc không thực hiện các biện pháp thu hồi số tiền đã cho vay.
c) Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, chuyển nhượng cổ phần, trích lập quỹ trái quy định; sử dụng quỹ vào việc trả lãi cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài không đúng quy định.
d) Lập quỹ trái phép; báo cáo tài chính không trung thực, để ngoài sổ sách kế toán tài sản của đơn vị kế toán; không công khai hoặc công khai tài chính không đúng quy định; hủy bỏ hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng từ kế toán trong thời hạn lưu giữ theo quy định.
đ) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy định về nghĩa vụ của các bên thế chấp và bên nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn theo quy định.
e) Vi phạm quy định về tỉ giá mua, bán ngoại tệ và chi trả kiều hối. Mua, bán và thu ngoại tệ không có giấy phép. Cho vay, thanh toán ngoại tệ không đúng quy định.
g) Vi phạm quy định về sản xuất, vận chuyển, mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
h) Thực hiện không đúng mức tiền cho vay trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; nhận thế chấp, cầm cố tài sản để cho vay không đúng quy định; trốn tránh trách nhiệm trả nợ.
i) Thiếu trách nhiệm trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng.
k) Vi phạm quy định về nhận tiền gửi, lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung ứng sản phẩm phát sinh; vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.
l) Quyết định, sử dụng tài chính của Đảng, Nhà nước trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Giả mạo, khai man, thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc thoả thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
b) Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng, bạc, đá quý giả.
c) Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
d) Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông có vốn góp lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác.
đ) Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập doanh nghiệp để cho vay từ chính ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối.
e) Chỉ đạo hoặc thông đồng cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân.
Điều 42. Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định quản lý và sử dụng nhà ở; vi phạm quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng công trình và quản lý nhà ở.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ tài chính, thủ tục, quy định, quyết định của Nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Thiếu trách nhiệm trong chấp hành quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở; trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Làm trái quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thay đổi mục đích và quyền sử dụng đất; thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Cản trở, chống lại hoặc kích động, xúi giục, ép buộc người khác chống lại quyết định đúng pháp luật của cơ quan, cấp có thẩm quyền về thu hồi đất, giao đất, thực hiện các dự án quốc gia và về giải phóng mặt bằng.
c) Vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân, phải bồi thường mà không bồi thường theo quy định.
d) Có trách nhiệm nhưng không phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất thuộc phạm vi theo dõi hoặc phụ trách.
đ) Làm trái quy định trong việc quản lý nhà, trụ sở làm việc của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội, nghề nghiệp, doanh trại đơn vị quân đội, công an hoặc trong sở hữu, xây dựng, sử dụng, sửa chữa nhà ở của tổ chức được giao quản lý.
e) Lấn chiếm đất công để trục lợi.
g) Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất.
b) Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trái quy định của pháp luật.
d) Vì lợi ích cục bộ mà ban hành văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật.
Điều 43. Vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vi phạm quy chế, quy định về chuyên môn của ngành Y tế.
b) Không trung thực kê khai và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
c) Phân biệt đối xử với người bệnh, lạm dụng nghề nghiệp để gây phiền hà, sách nhiễu người bệnh; từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh.
d) Bán, giao cho người bệnh thuốc kém chất lượng, hết hạn sử dụng, kê đơn thuốc không đúng với bệnh.
đ) Kê đơn và chỉ định người bệnh mua thuốc tại cửa hàng thuốc, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám, chữa bệnh có liên quan đến mình để nhận hoa hồng trái pháp luật.
e) Thực hiện không đúng quy định liên danh liên kết, góp vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế.
g) Xác nhận, giám định tình trạng sức khỏe cho cá nhân không đúng quy định.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Nâng khống giá dịch vụ, vật tư, kỹ thuật y tế trong khám, chữa bệnh để trục lợi.
b) Sử dụng người bệnh làm thực nghiệm nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của cơ quan y tế có thẩm quyền và đồng ý của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân.
c) Thờ ơ, vô cảm, không đón tiếp, sơ cứu, cấp cứu, cứu chữa để xảy ra hậu quả nghiêm trọng đối với người bệnh.
d) Không có biện pháp bảo quản, sử dụng thuốc an toàn, đúng quy định.
đ) Sản xuất, kinh doanh, cấp phép hoặc cho phép nhập khẩu, cung cấp thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
e) Có thiếu sót, khuyết điểm nhưng không tự giác nhận trách nhiệm về mình, đổ lỗi cho tổ chức, cá nhân khác.
g) Thiếu trách nhiệm trong khám, chữa bệnh; yêu cầu người bệnh đến khám và điều trị tại cơ sở y tế tư nhân do mình lập ra hoặc cơ sở y tế do mình tham gia thành lập nhằm trục lợi.
h) Vi phạm quy định về chuyên môn, kỹ thuật trong khám, chữa bệnh, gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh.
i) Thực hiện không đúng quy định đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và thuốc chữa bệnh, chất phụ gia, phụ trợ kèm theo.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tự ý bỏ vị trí khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử lý kịp thời diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong.
b) Thiếu trách nhiệm, không kịp thời sơ cứu, cấp cứu, chẩn đoán, xử lý đối với người bệnh dẫn đến tử vong.
c) Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh.
d) Tẩy xoá, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế.
e) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh dẫn đến lây lan dịch bệnh.
Điều 44. Vi phạm quy định quản lý tài nguyên
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thăm dò, khai thác hoặc tham gia khai thác tài nguyên không đúng quy định.
b) Giao rừng, giao đất trồng rừng; quản lý, bảo vệ rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng không đúng quy định.
c) Vận chuyển, tiêu thụ, nuôi nhốt, sử dụng làm thức ăn, sản phẩm chế biến hoặc có hành vi gây hại động, thực vật quý hiếm thuộc danh mục Nhà nước cấm.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tham mưu, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trái quy định của pháp luật.
b) Đốt rừng, phá rừng trái quy định, hủy hoại rừng.
c) Thiếu trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng dẫn đến rừng bị phá, cháy, khai thác trái phép.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, dung túng, tiếp tay hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép.
b) Cản trở, gây khó khăn trong kiểm tra, thanh tra, điều tra vi phạm quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
c) Quyết định cấp phép khai thác tài nguyên trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 45. Vi phạm quy định bảo vệ môi trường
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vận chuyển, đổ chất thải không đúng nơi quy định; tiếp tay cho hành vi gây ô nhiễm môi trường.
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường.
c) Không thực hiện quy định về phòng, chống dịch bệnh đối với người, vật nuôi làm tán phát, lây lan dịch bệnh ra môi trường, xã hội.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cho phép hoặc chôn lấp, đổ chất thải vào nguồn nước, đất, thải ra không khí chất gây nguy hại, ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
b) Cho phép hoặc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị gây ô nhiễm môi trường vượt quá quy định; nhập khẩu chất thải nguy hại, phế liệu, hoá chất, chế phẩm sinh học không được phép nhập.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cho phép triển khai dự án đầu tư gây hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí, tác động tiêu cực đời sống người dân.
b) Không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng về môi trường đất, nước, không khí.
Điều 46. Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Cản trở, từ chối cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Sử dụng công nghệ không đúng với công nghệ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.
d) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để xảy ra vi phạm, tiêu cực trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; vi phạm quy định về an toàn, an ninh mạng; sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
b) Chỉ đạo, thực hiện không đúng quy định trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ cấm hoặc hạn chế chuyển giao.
c) Lừa dối, giả mạo trong việc lập, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ, nội dung công nghệ trong hợp đồng, hồ sơ dự án đầu tư.
d) Tiết lộ bí mật công nghệ trái pháp luật, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
đ) Quyết định, thực hiện phát tán virus, chương trình tin học có tính năng gây hại máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
e) Cản trở, ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số.
g) Đăng tải lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng xã hội, thiết bị số những thông tin trái pháp luật hoặc tài liệu chưa được phép công bố.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người.
b) Tiết lộ tài liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; không trung thực trong hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Lợi dụng chuyển giao công nghệ làm thiệt hại lợi ích quốc gia, sức khỏe con người, môi trường; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
d) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để đăng tải nội dung không phù hợp lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số nhằm thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
Điều 47. Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lợi dụng việc lập quỹ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng.
b) Lợi dụng việc tập quỹ để gây phương hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
c) Thực hiện không đúng quy định về lưu trữ và công khai hồ sơ, chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ; nghị quyết, quy chế, điều lệ, biên bản về hoạt động của quỹ theo quy định.
d) Tiếp nhận hoặc sử dụng tiền, tài sản của quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện không đúng mục đích, nội dung, đối tượng và không theo yêu cầu của nhà tài trợ mà không có lý do chính đáng.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm hoạt động vận động, quyên góp, tài trợ; tiếp nhận tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ không đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.
b) Làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập quỹ dưới mọi hình thức.
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng điều lệ của quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính của quỹ.
đ) Cho vay, gửi tiết kiệm từ tiền của quỹ để lấy lãi sử dụng trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định; tổ chức vận động tài trợ trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.
b) Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, đoàn kết dân tộc hoặc tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác.
Điều 48. Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm, thực hiện không đúng, không kịp thời quy định về chính sách an sinh xã hội.
b) Vi phạm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công.
c) Vi phạm quy định về vận động, tiếp nhận, điều phối nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
d) Xác nhận không đúng để bản thân, người thân hoặc người khác hưởng chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công hoặc được hỗ trợ sai quy định.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm thực hiện các chương trình xã hội, chính sách bảo hiểm.
b) Khai khống để hưởng chính sách an sinh xã hội, chính sách gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công hoặc tác động để bản thân và bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột được hưởng chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn không đúng quy định.
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chi sai mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chính sách an sinh xã hội.
d) Thiếu trách nhiệm trong việc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Điều 49. Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Biết nhưng đề vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình đánh bạc, thực hiện hoạt động rửa tiền, cho vay hoặc đi vay trái quy định dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng hoặc tàng trữ, lưu hành, mua, bán, vận chuyển văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại; vũ khí quân dụng, thiết bị, công cụ hỗ trợ khác trái quy định mà không kịp thời báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Đánh bạc hoặc sử dụng các chất ma túy hoặc tham gia các tệ nạn xã hội khác.
b) Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che, tiếp tay, làm ngơ hoặc không kịp thời xử lý người vi phạm (mua dâm, bán dâm, sử dụng ma túy, đánh bạc, đi vay, cho vay trái quy định hoặc tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung cấm, độc hại).
c) Tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển, sử dụng văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại.
d) Dung túng, chứa chấp hoặc do thiếu trách nhiệm để xảy ra mại dâm, đánh bạc, mua bán, sử dụng ma túy trái pháp luật và tệ nạn xã hội khác trong đơn vị, cơ quan, tổ chức, địa bàn do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
đ) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc người thân của mình hoặc bên vợ (chồng) cùng sống trong gia đình sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại.
b) Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy.
c) Sử dụng hành vi đòi nợ trái pháp luật dưới mọi hình thức.
d) Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.
đ) Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm.
Điều 50. Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh, vật dụng kích động hoặc nhằm kích động bạo lực gia đình.
b) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
c) Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản riêng của thành viên trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.
b) Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức hoặc ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính.
c) Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.
đ) Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác gây bạo lực gia đình.
đ) Dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
b) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Vi phạm quy định chính sách dân số
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Điều 53. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình.
c) Xác nhận tình trạng hôn nhân để người khác đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không đúng quy định.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.
d) Che giấu việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.
Điều 54. Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, mừng thọ, kỷ niệm ngày cưới, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi, gây dư luận xấu trong xã hội hoặc trái quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi cư trú.
b) Vi phạm quy định về cấm uống rượu, bia và các chất kích thích khác.
c) Có hành vi quấy rối tình dục dưới mọi hình thức.
d) Có hành vi làm mất an ninh, trật tự công cộng (quậy phá, gây gổ, đánh nhau…).
đ) Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu.
e) Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà dung túng hoặc kích động người khác vi phạm pháp luật.
b) Có hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân.
c) Không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
d) Có hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ngành, cơ quan, đơn vị.
đ) Vi phạm quy định về an toàn giao thông gây tai nạn, làm thiệt hại đến sức khoẻ, tài sản của người khác.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền.
b) Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp.
Điều 55. Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn hoặc không báo cáo để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động, công nhận tổ chức tôn giáo; truyền đạo trái pháp luật.
b) Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác.
c) Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác.
d) Có hành vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tự ý theo tôn giáo hoặc tiếp nhận phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc của tổ chức tôn giáo mà không báo cáo, xin ý kiến chi bộ và tổ chức đảng quản lý trực tiếp mình hoặc đã báo cáo nhưng chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
b) Phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
c) Tổ chức, vận động, dụ dỗ, kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc người khác tham gia tôn giáo bất hợp pháp.
d) Ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo. Vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tác động xấu đến đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
đ) Bao che, tiếp tay cho các hoạt động mê tín, dị đoan trong các lễ hội; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức để trục lợi.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước.
b) Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý.
c) Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái pháp luật của Nhà nước nhằm phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước.
d) Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để gây chia rẽ, kỳ thị, ly khai giữa các dân tộc, tôn giáo với nhau hoặc giữa các tôn giáo, dân tộc với Đảng, Nhà nước, nhân dân; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.
đ) Tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 56. Vi phạm quy định lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tham gia hoặc xúi giục, dụ dỗ người khác tham gia hội, nhóm, câu lạc bộ, diễn đàn trái pháp luật.
b) Tham gia hoặc xúi giục, dụ dỗ, ép buộc người khác tham gia các cuộc họp, hội thảo, mít tinh trái pháp luật hoặc không được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cho phép hoặc được phép nhưng lợi dụng để chống Đảng, Nhà nước.
c) Biết mà không báo cáo, tố cáo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng hoặc vi phạm quyền tự do, dân chủ của công dân.
d) Không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm nhưng không có biện pháp để ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng.
đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật ở nơi đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội hoặc nơi công cộng khác.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cho chủ trương, chủ trì tổ chức hoặc chủ động vận động, xúi giục, cưỡng ép, mua chuộc người khác tham gia các hội trái quy định.
b) Có hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng, cuộc sống bình thường của nhân dân hoặc trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng.
c) Lợi dụng quyền tự do, dân chủ của công dân để tổ chức, tham gia biểu tình, tập trung đông người, gây mất an ninh, trật tự.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che, tiếp tay dẫn đến xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập hội trái pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích để trục lợi, gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.
b) Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng, Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự.
c) Hỗ trợ, tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng biểu tình để chống Đảng, chống Nhà nước.
d) Có hành vi chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 58. Hiệu lực của Quy định
Quy định này thay thế Quy định số 07-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị khoá XII về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm và Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khoá XII về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì các tổ chức đảng báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Võ Văn Thưởng