Trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu tại Việt Nam có xu hướng ngày càng gia tăng, rượu được nhập khẩu vào Việt Nam hoặc xuất khẩu ra thị trường quốc tế ngày càng nhiều, trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thủ tục xuất nhập khẩu rượu?
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về thủ tục xuất nhập khẩu rượu:
1.1. Quy định pháp luật về thủ tục nhập khẩu rượu:
Doanh nghiệp có thể nhập khẩu rượu từ vô nguồn khác nhau trên thị trường nước ngoài như Pháp, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan … Sau khi đã đạt được sự thỏa thuận, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, thực hiện thủ tục nhập khẩu. Quy trình nhập khẩu rượu trải qua các giai đoạn như sau:
Bước 1: Làm hồ sơ công bố an toàn thực phẩm cho hàng hóa nhập khẩu. Các doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ y tế hoặc cũng có thể khai báo trực tuyến trên hệ thống một cửa quốc gia. Thành phần hồ sơ sẽ được Bộ y tế tiếp nhận và kiểm tra. Trong khoảng thời gian chờ đợi, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi hồ sơ để kịp thời bổ sung trong trường hợp hồ sơ còn thiếu, thời gian có kết quả công bố an toàn thực phẩm là 07 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 2: Khai báo tờ khai hải quan. Doanh nghiệp thực hiện khai báo hải quan trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan hải quan. Các thông tin khai báo cần phải dựa vào hồ sơ nhập khẩu, cho kết quả phân luồng bởi cơ quan hải quan.
Bước 3: Mở tờ khai hải quan. Theo đó, doanh nghiệp cần phải mang một bộ hồ sơ nhập khẩu cùng với tờ khai hải quan đã phân luồng đến nộp tại cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền là Chi cục hải quan. Nhân viên hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ phải trả lại kết quả phân luồng. Tùy thuộc vào kết quả phân luồng hàng hóa, doanh nghiệp có thể tiếp tục xử lý theo các bước như sau: Hàng hóa ở luồng xanh thì tức là hàng hóa sẽ được thông quan ngay lập tức, hàng hóa ở luồng vàng tức là nhân viên hải quan sẽ tiếp tục kiểm tra lại chi tiết thành phần hồ sơ và không kiểm tra hàng hóa thực tế, hàng hóa ở luồng đỏ thì nhân viên hải quan sẽ tiếp tục kiểm tra lại chi tiết hàng hóa và kiểm tra hàng hóa trên thực tế. Ở giai đoạn này, các doanh nghiệp sẽ tiến hành thủ tục đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm để có thể lấy mẫu và kiểm tra chất lượng trên thực tế.
Bước 4: Thông quan hàng hóa. Sau khi kiểm tra lại thành phần hồ sơ hàng hóa, nếu tất cả đều hợp pháp thì tờ khai sẽ được khai thông quan theo Thông tư
1.2. Quy định pháp luật về thủ tục xuất khẩu rượu:
Quy trình và thủ tục xuất khẩu rượu được thực hiện như sau:
Bước 1: Các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu rượu cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Thành phần hồ sơ hải quan sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu như sau: Tờ khai hải quan, bản chụp hóa đơn thương mại, các loại giấy tờ chứng từ có giá trị tương đương, giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với các loại rượu xuất khẩu, giấy chứng nhận y tế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, chứng từ chứng minh các tổ chức và cá nhân đáp ứng được đầy đủ điều kiện xuất khẩu dựa theo quy định của pháp luật về đầu tư trong quá trình thực hiện thủ tục xuất khẩu đối với lô hàng đầu tiên, hợp đồng ủy thác chứng từ chứng minh các tổ chức và cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện xuất khẩu rượu theo quy định của pháp luật về đầu tư trong trường hợp xuất khẩu thông qua ủy thác.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục khai báo thông tin hải quan tại tờ khai hải quan, đăng ký khai hải quan tại cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền là Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nơi có cơ sở sản xuất, hoặc Chi cục hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu, hoặc Chi cục hải quan cửa khẩu xuất hàng.
Bước 3: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhận thấy các tổ chức và cá nhân không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cơ quan hải quan sẽ không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, phản hồi cho người khai hải quan và kèm theo lý do chính đáng. Trong trường hợp khai hải quan trên giấy tờ hải quan giấy, công chức hải quan cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan và các giấy tờ chứng từ thuộc thành phần hồ sơ hải quan.
Bước 4: Cơ quan hải quan thực hiện phân luồng tờ khai. Đối với tờ khai hải quan điện tử, tổng cục trưởng Tổng cục hải quan sẽ quyết định phân luồng tờ khai hải quan, thông báo trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo hình thức: Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan (luồng số 01), kiểm tra các chứng từ giấy tờ liên quan đến thành phần hồ sơ hải quan cho người khai hải quan cung cấp (luồng số 02), kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng số 03).
Bước 5: Thông quan mặt hàng rượu xuất khẩu. Cơ quan hải quan có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, giải phóng hàng hóa, quyết định thông quan hàng hóa nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện pháp luật. Như vậy, thủ tục xuất khẩu rượu đã hoàn thành.
2. Điều kiện nhập khẩu rượu kinh doanh tại Việt Nam là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của
- Doanh nghiệp có giấy phép phân phối rượu sẽ được phép thực hiện thủ tục nhập khẩu rượu, đồng thời doanh nghiệp này cần phải chịu trách nhiệm và nghĩa vụ về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm của các loại rượu nhập khẩu. Trong trường hợp nhập khẩu rượu bán thành phẩm, các doanh nghiệp chỉ được phép bán cho các doanh nghiệp có đầy đủ giấy phép sản xuất rượu công nghiệp;
- Doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp sẽ được phép nhập khẩu rượu, hoặc tiến hành thủ tục ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để phục vụ cho hoạt động sản xuất rượu thành phẩm;
- Rượu nhập khẩu cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: Bắt buộc phải được ghi đầy đủ nhãn hàng hóa, sản phẩm cần phải được dán tem rượu theo quy định của pháp luật (theo Điều 6 của Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu), cần phải tuân thủ đầy đủ quy định về an toàn thực phẩm;
- Rượu chỉ được nhập khẩu vào lãnh thổ của Việt Nam thông qua cửa khẩu quốc tế.
Như vậy, để nhập khẩu rượu vào lãnh thổ của Việt Nam thì cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu;
+ Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
THAM KHẢO THÊM: