Bảo hiểm nông nghiệp có giải thích bảo hiểm nông nghiệp là một loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất ở trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Vậy quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Nội dung trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
- 2 2. Hợp đồng bảo hiểm giao kết giữa tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp:
- 3 3. Bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
- 4 4. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
- 5 5. Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm ở trong giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
1. Nội dung trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
Khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp có giải thích bảo hiểm nông nghiệp là một loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất ở trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó thì bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, còn doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 6 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp quy định về hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, theo đó nội dung trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận với nhau bao gồm có:
– Nội dung theo các quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm, gồm:
+ Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu như có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc là chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
+ Đối tượng của bảo hiểm;
+ Số tiền bảo hiểm hoặc là giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
+ Phạm vi hoặc là quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
+ Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
+ Thời hạn bảo hiểm, thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
+ Mức phí bảo hiểm, phương thức thực hiện đóng phí bảo hiểm;
+ Phương thức về việc bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
+ Phương thức giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.
– Tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân và đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề có phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
– Cách thức xác định về số tiền bảo hiểm.
– Các trường hợp áp dụng mức miễn thường, giảm trừ về số tiền bồi thường (nếu có).
– Công tác giám định tổn thất; cơ quan, tổ chức giám định về tổn thất; chi phí giám định tổn thất.
– Xác định sự kiện bảo hiểm, căn cứ để bồi thường;
– Các trường hợp bồi thường căn cứ vào công bố hoặc là xác nhận thiên tai, dịch bệnh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
– Các trường hợp bảo hiểm theo chỉ số, thỏa thuận cụ thể về những chỉ số có liên quan trực tiếp đến tổn thất của đối tượng bảo hiểm, cơ quan, tổ chức thực hiện xác định mức độ chênh lệch chỉ số thực tế so với chỉ số được bảo hiểm;
– Cách thức xác định về số tiền bồi thường.
– Hình thức bồi thường; hồ sơ bồi thường (trong đó có thỏa thuận cụ thể những tài liệu bên mua bảo hiểm, người mà được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm); thời hạn bồi thường.
– Trách nhiệm của các bên ở trong công tác kiểm soát rủi ro, đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống trong gian lận bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
– Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm ở trong việc thực hiện đầy đủ quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp (nếu có).
2. Hợp đồng bảo hiểm giao kết giữa tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp:
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp mà thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm những quy định sau:
– Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã nêu ở mục trên
– Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ những điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp sau và đã được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định của pháp luật:
+ Thuộc đối tượng tổ chức, cá nhân được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp có đối tượng bảo hiểm và có tham gia bảo hiểm cho rủi ro được bảo hiểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định cụ thể về đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; các loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; các loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; các địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
+ Thuộc địa bàn được hỗ trợ theo công bố của chính Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-Giao kết độc lập với những hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác.
– Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp phải tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
– Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất về nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Thỏa thuận về thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm.
3. Bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
Điều 9 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp quy định bồi thường bảo hiểm nông nghiệp, cụ thể như sau:
– Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc giải quyết bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.
– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho những người được bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở giá thị trường của đối tượng bảo hiểm tại thời điểm, tại nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ các trường hợp có thỏa thuận khác ở trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số thì doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường cho những người được bảo hiểm dựa trên sự thay đổi của chỉ số thực tế so với chỉ số đã được thỏa thuận ở tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.
– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho những người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
4. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
Điều 10 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp quy định về giải quyết tranh chấp, theo điều này thì giải quyết tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp như sau:
– Tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trước hết sẽ được giải quyết dựa trên cơ sở thương lượng theo thỏa thuận ở tại hợp đồng bảo hiểm, quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật có liên quan.
– Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng thì khi đó các bên liên quan có quyền đưa vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết theo quy định pháp luật.
5. Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm ở trong giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp:
– Bảo đảm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm theo các quy định pháp luật.
– Cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin mà có liên quan đến đối tượng bảo hiểm (bao gồm cả trường hợp đối tượng bảo hiểm bị thiệt hại) cho doanh nghiệp bảo hiểm.
– Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp sau khi đã hiểu được đầy đủ những thông tin mà có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, những quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, giải thích.
– Chủ động thực hiện việc kiểm soát rủi ro, đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm theo quy định của pháp luật
– Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.
– Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc đã xảy ra sự kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm để hạn chế tổn thất.
– Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp bảo hiểm ở trong công tác thực hiện giám định tổn thất để xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, giải quyết bồi thường.
– Thực hiện những trách nhiệm khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp.