Khái quát chung về thừa kế? Hưởng thừa kế theo di chúc? Hưởng thừa kế theo pháp luật? Từ chối nhận thừa kế? Thời hạn thực hiện sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế?
Thừa kế là việc khi người mất mà có tài sản để lại thì theo pháp luật con cái có quyền hưởng phần di sản này theo 02 trường hợp là theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di sản thừa kế gồm tiền, tài sản, giấy tờ có giá, đất đai,.. mà bố mẹ để lại. Thừa kế đất đai có phần đặc biệt hơn, được pháp luật dân sự và pháp
Căn cứ pháp lý:
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về thừa kế?
Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai. Theo đó, cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, tức cá nhân đó phải là người sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất.
Điều kiện đất thừa kế của bố mẹ cho con
– Đất đó phải được sử dụng ổn định
– Đất không có tranh chấp
– Đất không bị thu hồi, kê biên để thi hành án
– Đất thừa kế phải thuộc tài sản mà bố mẹ để lại
Các giấy tờ liên quan khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
– Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
– Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
– Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
– Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
2. Hưởng thừa kế theo di chúc:
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629
2.1. Khi nào di chúc hợp pháp?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2.2. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc:
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 06 tỷ đồng, ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).
Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:
– Di sản thừa kế của ông A là 03 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 1 tỷ 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 1 tỷ đồng.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
3. Hưởng thừa kế theo pháp luật:
3.1. Khi nào di sản chia theo pháp luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
3.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật:
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
– Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
3.3. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau?
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
4. Từ chối hưởng thừa kế:
Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.
5. Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế:
Người nhận thừa kế được nhận tài sản thừa kế là đất đai cần phải thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tóm lại, chia thừa kế tài sản là đất đai của bố mẹ, ông bà để lại có hai loại bao gồm chia thừa kế theo di chúc hoặc chia thừa kế theo pháp luật. Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế sẽ chia theo nội dung của di chúc trừ trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, nếu chia theo pháp luật thì các phần di sản chia cho người được thừa kế là bằng nhau.