Ngày công chuẩn đi làm là một trong những cơ sở để làm căn cứ tính tiền lương cho người lao động. Vậy quy định ngày công chuẩn, công thức tính ngày công làm việc như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định ngày công chuẩn theo Bộ luật lao động:
Ngày công chuẩn được hiểu là ngày công làm việc theo đúng quy chuẩn của pháp luật. Hiện nay ngày công chuẩn được quy định tại Điều 105
– Thời giờ làm việc theo chế độ bình thường là không được quá 08 giờ trong 01 ngày, trong 01 tuần không được quá 48 giờ.
– Về phía người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền quyết định được thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần, miễn sao bảo đảm thời gian tối đa theo quy định, cụ thể là làm việc trong 01 ngày không được quá 10 giờ, không được quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Đối với những công việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Thực tế, trong một tháng ngày công chuẩn sẽ là không quá 24 ngày hoặc không quá 26 ngày. Và theo quy định của luật lao động khi người lao động làm đủ 8 tiếng sẽ được gọi là 01 công.
2. Công thức tính ngày công làm việc:
Công thức tính ngày công chuẩn làm việc như sau:
Ngày công chuẩn = Tổng ngày trong tháng – ngày nghỉ hằng tuần – ngày nghỉ của đơn vị
Trường hợp trong tháng có ngày nghỉ lễ hay nghỉ Tết thì cách tính ngày công chuẩn vẫn sẽ được giữ nguyên bởi những ngày nghỉ lễ hay nghỉ Tết thì người lao động vẫn được nghỉ việc và được hưởng nguyên lương. Cụ thể hiện nay, theo quy định của
– Tết Dương lịch: nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
– Tết Âm lịch: nghỉ 05 ngày.
– Ngày Chiến thắng: nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
– Ngày Quốc tế lao động: nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
– Quốc khánh: nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
3. Quy định về việc tính tiền lương tháng dựa trên số ngày công làm việc:
Hiện nay, trên cơ sở sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động sẽ quy ra được hình thức trả lương. Cụ thể theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hình thức trả lương sẽ dựa trên các cách như sau:
– Trả tiền lương cho người lao động hưởng lương theo thời gian: khi đó người sử dụng lao động dựa trên thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong
+ Tiền lương tháng làm việc được chi trả cho một tháng làm việc:
Hiện nay, theo quy định của luật ngày công trong tháng sẽ được tính theo các cách tính như sau:
Cách 01:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có)/ ngày công chuẩn của tháng (24 ngày hoặc 26 ngày) x số ngày làm việc thực tế.
Ví dụ:
Anh A làm việc tại doanh nghiệp Y. Anh A ký hợp đồng lao động với công ty thời gian làm việc là 24 ngày trong 01 tháng. Mức lương cho công việc của anh A là 10 triệu đồng/ tháng (đã bao gồm các phụ cấp), thời gian nghỉ là 01 ngày vào ngày Chủ nhật hàng tuần.
Tháng 11 năm 2022 đi A đi làm có 30 ngày và được nghỉ 4 ngày chủ nhật. Trong tháng 11/2022 anh A đi làm đầy đủ. Khi đó tiền lương của anh A trong tháng 11/2022 được tính như sau: 10.000.000 / 24 x (30-4) = 10.833.334 đồng.
Cách 02:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có)/ (số ngày trong tháng – số ngày nghỉ hằng tuần) x số ngày đi làm thực tế.
Ví dụ: cũng như ví dụ anh A đi làm tại doanh nghiệp Y theo cách tính số 01 như trên thì tiền lương trong tháng 11 năm 2022 của anh A được tính như sau: 10.000.000 / (30-4) x (30-4) = 10.000.000 đồng.
+ Một tuần làm việc sẽ được chi trả tiền lương theo một tuần. Đối với trường hợp trong hợp đồng lao động hai bên có thỏa thuận về tiền lương chi trả theo tháng thì khi đó tiền lương chi trả theo tuần được tính như sau: lấy tiền lương chi trả theo tháng nhân với 12 tháng và chia 52 tuần.
Ví dụ: Anh A làm việc tại doanh nghiệp Y. Anh A ký hợp đồng lao động với công ty thời gian làm việc là 24 ngày trong 01 tháng. Mức lương cho công việc của anh A là 10 triệu đồng/ tháng (đã bao gồm các phụ cấp), thời gian nghỉ là 01 ngày vào ngày Chủ nhật hàng tuần.
Khi đó, tiền lương theo tuần của anh A = 10.000.000 x 12 : 52 = 2.307.692 đồng.
+ Chi trả lương cho một ngày làm việc theo ngày.
Tuy nhiên đối với trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận chi trả tiền lương theo tháng, khi đó tiền lương ngày = tiền lương tháng / cho số ngày làm việc bình thường trong tháng.
Còn đối với trường hợp trong hợp đồng lao động có thỏa thuận tiền lương theo tuần, khi đó tiền lương theo ngày = tiền lương tuần / cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Ví dụ: Anh A làm việc tại doanh nghiệp Y. Anh A ký hợp đồng lao động với công ty thời gian làm việc là 24 ngày trong 01 tháng. Mức lương cho công việc của anh A là 10 triệu đồng/ tháng (đã bao gồm các phụ cấp), thời gian nghỉ là 01 ngày vào ngày Chủ nhật hàng tuần. Tháng 11 năm 2022 đi A đi làm có 30 ngày và được nghỉ 4 ngày chủ nhật.
Tiền lương theo ngày của anh A được tính = 10.000.000 / (30-4) = 384.615 đồng.
+ Chi trả tiền lương làm việc trong một giờ làm việc: nếu như trong hợp đồng lao động có thỏa thuận về mặt tiền lương trả theo tháng, theo tuần hoặc theo ngày thì khi đó tiền lương theo giờ = tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày.
Ví dụ: Anh A làm việc tại doanh nghiệp Y. Anh A ký hợp đồng lao động với công ty thời gian làm việc là 24 ngày trong 01 tháng. Mức lương cho công việc của anh A là 10 triệu đồng/ tháng (đã bao gồm các phụ cấp), thời gian nghỉ là 01 ngày vào ngày Chủ nhật hàng tuần. Tháng 11 năm 2022 đi A đi làm có 30 ngày và được nghỉ 4 ngày chủ nhật. Khi đó:
Tiền lương tháng 11/2022 của anh A = 10.000.000 / 24 x (30-4) = 10.833.333 đồng.
Tiền lương theo ngày của anh A = 10.833.333 / (30-4) = 416.667 đồng.
Tiền lương theo giờ của anh A được tính = 416.667 : 8 = 52.083 đồng.
– Tiền lương trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Việc người sử dụng lao động chi trả tiền lương trong trường hợp này sẽ dựa trên cơ sở khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành công việc của người lao động như thế nào.
Công thức tính lương theo sản phẩm:
Lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá lương một sản phẩm
Và thực tế hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng cách trả lương này để đáp ứng đúng với năng lực của người lao động.
Ví dụ: Anh A làm việc tại một công ty X về may mặc. Trong tháng 01/2023, anh A hoàn thành đúng điều kiện 100 chiếc quần đùi; theo quy định của công ty đơn giá của một chiếc quần đùi là 50 nghìn đồng. Do vậy, tiền lương của tháng 01 năm 2023 của anh A sẽ là 50.000 x 100 = 5.000.000 (đồng).
– Tiền lương trả cho người lao động hưởng lương khoán:
Việc người sử dụng lao động chi trả tiền lương trong trường hợp này sẽ căn cứ dựa trên khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Thường doanh nghiệp áp dụng hình thức chi trả lương này khi sản phẩm mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, sản phẩm không theo quy chuẩn nào.
Công thức tính lương khoán như sau:
Lương = Mức lương khoán x tỉ lệ % hoàn thành công việc
Thực tế, ngày công là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động nếu như trong hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận với nhau là chi trả tiền lương theo tháng. Khi đó, người lao động làm việc được bao nhiêu ngày thì tiền lương dựa trên những ngày làm việc thực tế để tính toán khi tiến hành giao kết hợp đồng.
Các doanh nghiệp sẽ thực hiện chi trả tiền lương cho người lao động thông qua các hình thức bằng tiền mặt hoặc thông qua giao dịch chuyển khoản cá nhân bằng số tài khoản ngân hàng. Hiện nay, việc chi trả tiền lương qua số tài khoản được lựa chọn nhiều hơn cả vì ưu điểm tiện lợi, nhanh chóng cũng như chính xác, tránh sai sót trong việc tính tiền dư hoặc thiếu cho người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019.