Vấn đề phát sinh liên quan đến tiền điện, tiền nước của người thuê trọ. Quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ. Ý nghĩa của những quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ.
Ở nước ta, hiện nay, số lượng người dân đang thuê trọ luôn ở mức cao. Vấn đề liên quan đến tiền điện, tiền nước với người thuê trọ luôn được người dân đặc biệt quan tâm. Dưới đây là bài phân tích về quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Vấn đề phát sinh liên quan đến tiền điện, tiền nước của người thuê trọ:
– Hiện nay, tại nước ta, số lượng người dân thuê trọ ở các thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng,…) ngày càng có dấu hiệu gia tăng. Người dân thực hiện thuê phòng trọ với mục đích có chỗ ăn, ở tạm thời (hoặc lâu dài) nhằm phục vụ cho việc lao động và học tập tại nơi đây.
– Nhà trọ thực chất là những dãy nhà ở do các cá nhân, tổ chức xây dựng lên. Nó là những mô hình nhà ở nhỏ. Thông thường, với nhà trọ, các cá nhân, tổ chức (chủ xây dựng) thường tiến hành xây dựng với mô hình tương đối nhỏ, thành các dãy phòng sát nhau. Một căn nhà trọ sẽ có diện tích tương đối, phục vụ cho việc sinh sống, ngủ nghỉ của người lao động. Hay nói cách khác, nhắc đến nhà trọ, người ta thường nhắc đến những dãy nhà, căn phòng có diện tích tương đối nhỏ. Người dân thuê trọ thường là những chủ thể không có điều kiện kinh tế, hoặc kinh tế chỉ ở mức tương đối, không cao.
– Nhà trọ được xem là lựa chọn ưu tiên cho người dân khi xa quê lên các thành phố lớn lao động và làm việc. Bởi:
+ Khi lên các thành phố lớn làm việc, người dân cần chỗ ở. Chỗ ở ở đây không chỉ đảm bảo địa điểm sinh sống cho người lao động, sinh viên, mà còn được xem là căn cứ cơ sở về địa điểm cư trú để người dân tiến hành đăng ký tạm trú.
+ Thuê nhà trọ, người dân sẽ chỉ phải chi trả với một khoản tiền tương đối. Hay nói cách khác, số tiền mà các cá nhân bỏ ra hàng tháng hoặc hàng năm để thuê trọ không cao. Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế của người lao động, sinh viên.
Vì những lý do đó, nhà trọ là phương án tối ưu để các cá nhân có thể hướng đến lựa chọn.
– Theo thống kê, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố có số lượng sinh viên đến học tập nhiều nhất trên cả nước. Bởi tại hai thành phố này, có một số lượng rất lớn các trường Đại học, Cao đẳng, trường dạy nghề hay các trung tâm, viện giảng dạy đặc biệt khác được xây dựng và hoạt động. Là thủ đô (Hà Nội) và thành phố lớn nhất cả nước (thành phố Hồ Chí Minh), mật độ dân số tại 2 tỉnh thành này đặc biệt cao. Bên cạnh người dân gốc sống tại đây (có hộ khẩu thường trú, sinh sống lâu đời), thì số lượng sinh viên từ các tỉnh thành khác đổ về đây vô cùng lớn. Sinh viên đến các thành phố lớn để học tập và rèn luyện. Để có chỗ ở ổn định lâu dài trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, họ thường hướng tới với việc thuê trọ.
– Tại các thành phố, tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp, số lượng người lao động đổ về rất nhiều. Ở một số khu công nghiệp, doanh nghiệp, công ty, họ sẽ cung cấp, hỗ trợ nơi ở cho người lao động. Nhưng đa số, khi lao động tại các thành phố này, người lao động sẽ phải tự chi trả, tìm kiếm chỗ ở cho mình. Do đó, người lao động thường hướng tới việc tìm kiếm, lựa chọn nhà trọ để phục vụ cho nhu cầu sinh sống, sinh hoạt, chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú.
Như vậy, nhà trọ, thuê nhà trọ là vấn đề hết sức phổ biến, quan trọng đối với các cá nhân. Tỷ lệ thuê phòng trọ, số lượng phòng trọ ở các địa phương, tỉnh thành (đặc biệt là các thành phố lớn ngày càng tăng). Chính vì vậy, quản lý người dân tạm trú, tạo điều kiện cho người dân thuê nhà trọ là việc làm cần thiết mà Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh thực hiện.
Liên quan đến thuê trọ, người dân không chỉ quan tâm đến giá cả của phòng trọ, mà còn chú trọng về mức tiền điện, tiền nước. Hiện nay, Nhà nước ta đang đưa ra những chính sách hỗ trợ, giúp việc thuê trọ của người dân được dễ dàng, thuận lợi hơn. Cùng với đó, Nhà nước đưa ra những quy định rõ ràng về mức thuê tiền trọ, mức tiền điện, tiền trọ.
2. Quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ?
Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức cụ thể, rõ ràng về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ. Cụ thể như sau
– Thông tư 25/2018/TT-BCT, đã đưa ra những quy định về việc quản lý các hoạt động liên quan đến giá kinh doanh nhỏ điện hoạt động và sinh hoạt cho sinh viên và người lao động thuê nhà. Theo đó, cách tính tiền điện theo công tơ được quy định như sau :
– Đối với những người thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú:
Chủ nhà sẽ trực tiếp ký hợp đồng mua và bán điện hoặc đại diện thay mặt cho người thuê nhà ký hợp đồng mua và bán điện. Trường hợp này, giá kinh doanh bán lẻ điện hoạt động và sinh hoạt được tính theo Quyết định 4495/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, đơn cử là :
Bậc | Chỉ số | Giá (đồng/kWh) |
Bậc 1 | Từ 0 – 50 kWh | 1.549 đồng / kWh |
Bậc 2 | Từ 51 – 100 kWh | 1.600 đồng / kWh |
Bậc 3 | Từ 101 – 200 kWh | 1.858 đồng / kWh |
Bậc 4 | Từ 201 – 300 kWh | 2.340 đồng / kWh |
Bậc 5 | Từ 301 – 400 kWh | 2.615 đồng / kWh |
Bậc 6 | Từ 401 kWh trở lên | 2.271 đồng / kWh |
– Người thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không kê khai đủ số người sử dụng điện:
Cách tính tiền điện cho người thuê nhà trong trường hợp này là tính theo giá bậc 3: Từ 101 – 200 kWh (1.858 đồng/kWh) cho hàng loạt chỉ số điện đo đếm được trên công tơ .
– Người thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà kê khai đủ số người sử dụng điện:
Hiện nay, nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người thuê trọ thì cứ 4 người được tính là một hộ để tính số định mức giá kinh doanh bán lẻ hoạt động và sinh hoạt điện. Chi tiết như sau :
+ 1 người được tính ở ¼ định mức
+ 2 người được tính ở ½ định mức
+ 3 người được tính ¾ định mức
+ 4 người được tính là 1 định mức .
Không giống như cách tính tiền điện cho người thuê nhà, tiền nước được áp dụng theo từng địa phương. Bởi điều này còn phụ thuộc vào công ty cấp nước, mật độ dân cư trên địa bàn sinh sống. Vì vậy, người lao động sẽ có cách tính tiền nước phòng trọ tùy thuộc vào từng tỉnh thành khác nhau.
– Khoản 1, Điều 3 Thông tư 44/ TT-BTC quy định về khung giá nước sạch như sau:
Stt | Loại | Giá tối thiểu (đồng/m3) | Giá tối đa (đồng/m3) |
1 | Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 | 3.500 | 18.000 |
2 | Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 | 3.000 | 15.000 |
3 | Khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
Hiện nay, người lao động, công nhân đang thuê nhà tại 2 tỉnh thành lớn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm cách tính tiền nước phòng trọ như sau :
– Tại Hà Nội:
Đối tượng sinh hoạt | Giá |
10 m3 tiên phong | 5.973 đồng / m3 |
Từ trên 10 m3 đến 20 m3 | 7.052 đồng / m3 |
Từ trên 20 m3 đến 30 m3 | 8.669 đồng / m3 |
Trên 30 m3 | 15.929 đồng / m3 |
– Tại thành phố Hồ Chí Minh
Ở thành phố Hồ Chí Minh, giá nước hoạt động và sinh hoạt được vận dụng chung là :
+ Từ 0 – 4 m3/người/tháng: Giá 5.300 đồng/m3
+ Trên 4 m3 đến 6 m3/người/tháng: Giá 10.200 đồng/m3
+ Trên 6 m3/người/tháng: 11.400 đồng/m3.
3. Ý nghĩa của những quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ:
Như vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức cụ thể, rõ ràng về mức tính tiền điện, tiền nước đối với người thuê trọ. Những quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ của Nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động dân cư của Nhà nước và người lao động.
– Đối với quyền lợi của người lao động: Mức tiền điện, tiền nước mà Nhà nước quy định giúp đảm bảo quyền lợi của người dân một cách tối đa nhất. Như đã phân tích, người thuê trọ thường là học sinh, sinh viên (những người có nền tảng kinh tế không cao). Mức quy định về tiền điện, tiền nước ở mức hợp lý, giúp người lao động giảm thiểu một cách tối đa nhất khoản tiền phải chi trả cho việc sinh sống, học tập và làm việc. Nó được xem là một trong những điều kiện cơ bản để người dân an tâm sinh sống, học tập và làm việc tại các thành phố lớn.
– Đối với công tác quản lý dân cư của Nhà nước: Trách nhiệm của Nhà nước là quản lý hoạt động dân cư, bảo vệ quyền lợi của người dân một cách tối đa nhất. Do đó, việc đưa ra những quy định mới về mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ giúp Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc bảo đảm đời sống người dân; tạo điều kiện cho người dân được sinh sống, làm việc trong môi trường lành mạnh và tốt nhất. “An cư lập nghiệp”. Có nền tảng sinh sống tốt, người dân sẽ yên tâm học tập và lao động. Điều này giúp đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước; đời sống của người dân cũng được đảm bảo nâng cao.
Mức tiền điện, tiền nước với người thuê trọ là những quy định mà Nhà nước đưa ra. Quy định này mang tính bắt buộc mà mọi người dân phải thực hiện, đặc biệt là phía cá nhân, tổ chức cho thuê trọ. Trong trường hợp các đối tượng này không tuân thủ thực hiện thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.