Vay tiêu dùng, vay tín chấp là gì? Quy định pháp luật về lãi suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay tín chấp.
Vay tiêu dùng, vay tín chấp hiện nay là một trong các hình thức vay rất được nhiều người ưa chuộng bởi những ưu điểm về thời gian, thủ tục vay nhanh; không cần tài sản để bảo đảm; các tổ chức tín dụng giải ngân nhanh nên có thể lấy được tiền ngay… Tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp tranh chấp về mức lãi suất trong các hợp đồng tín dụng. Bởi câu hỏi còn đặt ra là lãi suất được quy định như thế nào? Tại sao lãi suất trong các hợp đồng tín dụng lại cao hơn mức lãi suất Bộ luật dân sự quy định? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ làm rõ những vấn đề trên:
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy đinh về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
–
Mục lục bài viết
1. Vay tiêu dùng, vay tín chấp là gì?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng cụ thể như sau:
“Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ô tô và sử dụng ô tô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.”
Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm:
– Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;
– Chi phí học tập, khám, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
– Chi phí sửa chữa nhà ở.
Như vậy, có thể hiểu vay tiêu dùng là hình thức vay tín chấp hoặc vay thế chấp dùng cho mục đích tiêu dùng cho cá nhân và gia đình mình, mục đích vay vốn có thể là vay tiền mua đồ nội thất gia đình; vay tiền mua vật dụng gia đình; vay tiền mua xe trả góp (xe máy, ô tô…); vay tiền chữa bệnh; vay tiền mua hoặc sửa chữa nhà cửa; vay tiền lo việc học hành con cái;…
Vay tín chấp hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể thế nào là vay tín chấp. Thực tế, vay tín chấp được hiểu là hình thức cho vay vốn không cần đến tài sản đảm bảo. Các đơn vị, tổ chức xét duyệt cho khoản vay dựa trên uy tín và mức thu nhập của người đi vay; dựa trên lịch sử tín dụng của họ có vướng nợ xấu không…
2. Quy định lãi suất cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay tín chấp:
2.1. Quy định lãi suất cho vay tiêu dùng:
Khoản 1 Điều 468
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo quy định trên, mức lãi suất luật dân sự quy định tối đa là 20%/năm, tính ra tối đa một tháng lãi suất sẽ là 1,67%/tháng. Tuy nhiên, các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho vay tiêu dùng là các đối tượng đặc biệt và chịu sự điều chỉnh riêng của luật chuyên ngành.
Cụ thể, theo Điều 9 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 18/2019/TT-NHNN thì lãi suất cho vay tiêu dùng quy định như sau:
“1. Lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
2. Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung khung lãi suất cho vay tiêu dùng, công ty tài chính phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi công ty tài chính đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm giới thiệu dịch vụ báo cáo về khung lãi suất cho vay tiêu dùng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Theo quy định trên thì hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể vừa mức lãi suất tối đa đối với hình thức cho vay nay. Lãi suất cho vay tiêu dùng do công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, quy định bao gồm mức lãi suất thấp nhất và mức lãi suất cao nhất nhưng phải được Ngân hàng Nhà nước thông qua và cho phép áp dụng.
2.2. Quy định lãi suất cho vay tín chấp:
Vay tín chấp giữa ngân hàng cũng như công ty tài chính với người vay sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng, không chịu sự điều chỉnh bởi quy định về lãi suất vay của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì lãi suất cho vay được quy định như sau:
“1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.”
2.3. Lý do lãi suất vay tiêu dùng, vay tín chấp cao hơn các hình thức vay khác?
Vay tiêu dùng cũng như vay tín chấp là hình thức phổ biến được nhiều người dân lựa chọn hiện nay. Bởi vay theo hình thức trên có rất nhiều ưu điểm, cụ thể như thời gian, thủ tục vay đơn giản và nhanh; không cần tài sản đảm bảo; thời gian xét duyệt, giải ngân nhanh chóng, không rườm rà… Chính vì lẽ đó, lãi suất của hình thức vay tiêu dùng, vay tín chấp cũng cao hơn các hình thức vay nợ khác.
Thực tế, do những rủi ro vay tín chấp không có tài sản bảo đảm sẽ rất cao, nên lãi suất khi áp dụng hình thức vay tín chấp cũng cao hơn hình thức vay thế chấp. Mức lãi suất là bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào từng ngân hàng, công ty tài chính cũng như phụ thuộc vào mức độ uy tín của người đi vay; sự thỏa thuận giữa người vay và các tổ chức tín dụng.