Như đã biết, pháp luật hiện nay có quy định người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự. Bài viết dưới đây đi sâu tìm hiểu về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quy định kê khai tài sản của người phải thi hành án dân sự:
1.1. Quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản của người phải thi hành án dân sự:
Hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể về chế định quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án dân sự. Căn cứ theo Điều 7 của Luật Thi hành án dân sự năm 2020 hiện nay, có thể kể đến một số quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án dân sự như sau:
Thứ nhất, người phải thi hành án dân sự có các quyền cơ bản sau:
– Người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đó là Tòa án ra quyết định đưa bản án thi hành trên thực tế, bên cạnh đó thì người phải thi hành án dân sự còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức việc thi hành án theo đúng quy định của pháp luật;
– Người phải thi hành án dân sự có quyền được nhận thông báo về vấn đề thi hành án theo đúng quy định của pháp luật;
– Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận với người được thi hành án và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, và phương thức, cũng như nội dung của quá trình thi hành án. Nhìn chung thì vấn đề thỏa thuận này được dựa trên cơ sở tự nguyện và ý chí của các bên. Đối với trường hợp tự nguyện giao tài sản để tiến hành thủ tục thi hành án thì sẽ không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các loại tài sản đó;
– Người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu tòa án tiến hành hoạt động phân chia và xác định quyền sở hữu, phân chia và xác định quyền sử dụng tài sản, có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến quá trình thi hành án theo đúng quy định của pháp luật;
– Người phải thi hành án có quyền chuyển giao nghĩa vụ thi hành cho người khác, họ có quyền yêu cầu thay đổi chấp hành viên khi có căn cứ cho rằng chấp hành viên đó không tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật và không đảm bảo tính vô tư khách quan, người phải thi hành án có quyền thực hiện việc khiếu nại và tố cáo về thi hành án theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, họ còn có quyền được miễn hoặc giảm nghĩa vụ thi hành án nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật;
– Người phải thi hành án dân sự được xét miễn hoặc giảm một phần, được xét miễn hoặc giảm toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp luật định, ngoài ra thì họ còn có một số các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, người phải thi hành án dân sự cần tuân thủ một số nghĩa vụ cụ thể như sau:
– Người phải đi hành án dân sự phải thi hành một cách đầy đủ và kịp thời bản án, cũng như quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp có điều kiện thi hành án và hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà họ không tự nguyện thi hành thì khi đó, cơ quan thi hành án theo chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ công khai thông tin về tên, và địa chỉ, cũng như nghĩa vụ thi hành án của họ trên các phương tiện thông tin;
– Người phải thi hành án dân sự có nghĩa vụ kê khai trung thực về tài sản, và điều kiện thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, họ phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ về các tài liệu và giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của các chủ thể có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó, nếu không tuân thủ thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ phải chịu chế tài phù hợp với hành vi mà mình đã gây ra;
– Người phải thi hành án dân sự có nghĩa vụ thực hiện theo các quyết định và yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên trong quá trình thi hành án;
– Ngoài ra họ còn phải có nghĩa vụ chịu các chi phí thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Cách làm bản kê khai tài sản của người phải thi hành án dân sự:
Như đã phân tích ở trên thì có thể thấy, kê khai tài sản được xem là nghĩa vụ của người phải thi hành án dân sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật Thi hành án dân sự năm 2020 hiện nay có ghi nhận về xác minh điều kiện thi hành án dân sự, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên, sẽ cần phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu như người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự mình xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, thì khi đó chủ thể này có quyền yêu cầu chấp hành viên tiến hành hoạt động xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản theo đúng quy định của pháp luật và phải ghi rõ các biện pháp đã áp dụng tuy nhiên không đem lại kết quả và kèm theo các tài liệu và chứng cứ chứng minh.
Trong thời hạn luật định đó là 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án, hoặc được tính kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên sẽ cần phải tiến hành hoạt động xác minh, đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay lập tức. Nhìn chung thì việc xác minh phải được lập thành văn bản và có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, hoặc có xác nhận của chủ thể có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân, Công an cấp xã hoặc các cơ quan và tổ chức nơi tiến hành hoạt động xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ các kết quả trong quá trình xác minh.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
– Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác tiến hành hoạt động xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật. Các chủ thể là cơ quan, tổ chức và cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản của người phải thi hành án cần tuân thủ trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án yêu cầu. Trường hợp cơ quan và tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Kết quả xác minh sẽ được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án dân sự trên thực tế. Việc xác minh lại của chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên sẽ phải được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, được tính kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đường sự cung cấp;
– Đối với trường hợp các chủ thể của tỉnh cung cấp sai thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án trái với quy định của pháp luật, thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, tùy theo hậu quả do hành vi của họ gây ra, ngoài ra họ còn phải chịu các khoản thanh toán và các chi phí phát sinh, trong trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
– Người được thi hành án khi yêu cầu chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án thì phải xuất trình các tài liệu và biên bản làm việc để chứng minh việc người đó đã tiến hành xác minh tại các cơ quan đang nắm giữ thông tin. Việc xác minh tại các cơ quan được coi là không có kết quả khi người được thi hành án đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng, được tính kể từ ngày nhận được yêu cầu nhưng không nhận được văn bản phản hồi và câu trả lời của các cơ quan đang quản lý tài sản, và các cơ quan này cũng không đưa ra được những lý do chính đáng.
Như vậy thì có thể thấy, bên được thi hành án có nghĩa vụ phải xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, đối với trường hợp mà họ không tự mình xác minh được điều kiện của người phải thi hành án thì có quyền yêu cầu chấp hành viên xác định điều kiện thi hành án giúp mình. Khi đó thì các chủ thể nên đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án sinh sống để trình bày với Thủ trưởng cơ quan thi hành án về những khó khăn của bạn trong việc xác minh điều kiện của người phải thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án xem xét thay bạn thực hiện việc xác minh điều kiện này.
2. Người phải thi hành án dân sự không kê khai tài sản có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Chi tiết nội dung này, tại Nghị định 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có ghi nhận như sau: Chấp hành viên phải tiến hành hoạt động nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, chủ thể có quyền đó là chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ theo
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
– Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng;
– Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
– Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm quyền thi hành án yêu cầu;
– Có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;
– Chống đối, cản trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự.
3. Tài sản của người phải thi hành án dân sự không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như thế nào?
Tại khoản khoản 11 Điều 1 của Nghị định 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có quy định trường hợp tài sản của người phải thi hành án dân sự không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
– Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo quy định. Khi tiến hành hoạt động kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2020, trường hợp cần tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch thì thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2020;
– Trường hợp có giao dịch về tài sản kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên không kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2020 và có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp tạm dừng việc đăng ký, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đó là Tòa án;
– Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không chuyển giao quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thi hành án dân sự năm 2020;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghị định 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.