Trong hoạt động kinh doanh, các bên thường tham gia ký kết hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ nhằm đạt được mục đích lợi nhuận, trong đó có hợp đồng kinh doanh. Vậy hợp đồng kinh doanh là gì? Quy định về hợp đồng trong kinh doanh như thế nào? Cùng tìm hiểu dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hợp đồng kinh doanh là gì?
- 2 2. Đặc điểm của hợp đồng trong kinh doanh:
- 3 3. Phân loại hợp đồng trong kinh doanh:
- 4 4. Nội dung pháp luật về giao kết hợp đồng trong kinh doanh:
- 5 5. Hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh thương mại:
- 6 6. Khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại:
1. Hợp đồng kinh doanh là gì?
Hợp đồng kinh doanh là một dạng hợp đồng dân sự (Khoản 1 Điều 1 Bộ luật dân sự 2015) do các chủ thể kinh doanh tiến hành nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, có thể hiểu hợp đồng trong kinh doanh như sau: “Hợp đồng trong kinh doanh là sự thỏa thuận giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh”.
2. Đặc điểm của hợp đồng trong kinh doanh:
– Là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên sự tự nguyện thỏa thuận, bình đẳng.
– Do hai hay nhiều bên tham gia, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, hướng tới lợi ích cụ thể.
– Có một số điều khoản tương tự như hợp đồng dân sự: điều khoản về chủ thể, đối tượng của hợp đồng, giá cả, quyền và nghĩa vụ của các bên…
– Có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi pháp lý cụ thể của các bên giao kết.
– Chủ thể của hợp đồng trong kinh doanh phải được thiết lập chủ yếu giữa các chủ thể kinh doanh (thương nhân).
– Mục đích lợi nhuận là đặc trưng cơ bản của các giao dịch kinh doanh.
3. Phân loại hợp đồng trong kinh doanh:
Tùy theo từng tiêu chí mà người ta có thể phân chia hợp đồng thành nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là phân chia theo đối tượng, nội dung hợp đồng thành hợp đồng mua bán, đại lý, ủy thác, cho thuê, gửi giữ tài sản, vận tải, kho bãi, bảo hiểm, dịch vụ quảng cáo và vô số các loại hợp đồng khác.
– Căn cứ vào mức độ tương xứng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, phần hợp đồng thành hai loại: Hợp đồng song vụ và Hợp đồng đơn vụ.
– Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, chia thành: Hợp đồng chính và Hợp đồng phụ.
– Căn cứ vào chủ thể được hưởng lợi ích từ hợp đồng, hợp đồng chia thành hai loại: Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba và Hợp đồng vì lợi ích của các bên.
4. Nội dung pháp luật về giao kết hợp đồng trong kinh doanh:
Thứ nhất, xác định nguyên tắc giao kết hợp đồng trong kinh doanh: Theo quy định tại Điều 389 của
1, Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
2, Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội được hiểu là hợp đồng được thiết lập bằng thỏa thuận trên cơ sở tự do ý chí của các bên giao kết. Tuy nhiên, sự tự do đó không mang tính chất tuyệt đối mà bị chi phối bởi những hạn chế nhất định.
Tự do giao kết hợp đồng không được trái pháp luật: Hạn chế về nội dung của hợp đồng; Hạn chế về chủ thể giao kết hợp đồng; Hạn chế về hình thức hợp đồng:
Quy định về tự do giao kết hợp đồng không được trái với đạo đức xã hội: Mọi giao dịch vi phạm đạo đức xã hội đều vô hiệu.
Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng khi giao kết hợp đồng: Không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào; Không được phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau; Ngoài việc thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng cần tạo điều kiện để bên kia thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ; không được lừa dối, không được cố ý đưa ra các thông tin không đúng.
Thứ hai, xây dựng nội dung của hợp đồng trong kinh doanh: Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh là các điều khoản sau: đối tượng hợp đồng, giá cả, chất lượng và quy cách hàng hóa, bao bì và ký mã hiệu…
Thứ ba, xác định thủ tục giao kết hợp đồng trong kinh doanh: Với bản chất là một hợp đồng dân sự, thì quá trình giao kết hợp đồng trong kinh doanh được tiến hành theo trình tự sau: Đề nghị giao kết hợp đồng; Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; thời điểm giao kết hợp đồng.
5. Hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh thương mại:
Hợp đồng kinh tế hay còn gọi là
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Luật Thương mại không quy định cụ thể các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong Bộ luật dân sự. Căn cứ vào Bộ luật dân sự (Điều 122) và các quy định có liên quan, có thể xác định một hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Điều kiện chủ thể
Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thực tiễn kinh doanh, thương mại, chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung hợp đồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh, thương nhân còn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại, cần lưu ý quy định tai Điều 145 Bộ luật dân sự, theo đó khi người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện hợp đồng, sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp thuận.
– Điều kiện nội dung hợp đồng
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp.
+ Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh, thương mại nói riêng phải tuân thủ theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
– Điều kiện hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo Điều 42 Luật thương mại 2005, hợp đồng kinh doanh, thương mại được thể hiện bằng lời nói, bằng vàn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu.
– Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
+ Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
+ Vô hiệu do giả tạo;
+ Vô hiệu do nhầm lẫn;
+ Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa;
+ Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức;
– Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của sự vô hiệu hợp đồng, hợp đồng vô hiệu có thể phân chia thành:
+ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ;
+ Hợp dồng vô hiệu từng phần;
+ Hợp dồng vô hiệu tuyệt đối;
+ Hợp dồng vô hiệu tương đối;
– Xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Việc khôi phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:
+ Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.
Giải quyết tranh chấp
Đối với việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết theo Luật trọng tài 2010
Trường hợp thứ hai: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
6. Khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư: Tôi có một vấn đề về tranh chấp giữa cá nhân và doanh nghiệp, rất mong được Luật sư tư vấn. Ngày 26/11/2016, Công ty A (bên mua) ký hợp đồng với Công ty B (bên bán) để mua máy móc. Hợp đồng đã được Bên bán ký tên và đóng dấu, nhưng Bên mua chưa ký tên, đóng dấu. Cùng ngày, kế toán công ty chuyển tiền từ tài khoản cá nhân của mình sang cho bên Bán (nội dung chuyển khoản là “TT đợt 1 máy móc”.
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, tôi nhận thấy Bên bán không hỗ trợ và thực hiện đúng như những cam kết trước đó, nên tôi muốn kết thúc hợp đồng và lấy lại tiền cọc. Nhưng bên bán không đồng ý. Nay tôi muốn khởi kiện, thì trường hợp này tôi có đòi lại được tiền đã thanh toán trước đó không? Và nội dung tôi cần khởi kiện là như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ. Chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định hình thức
“1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Theo quy định trên thì hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có thể được thể hiện bằng lợi nói, văn bản hoặc xác lập bằng các hành vi cụ thể trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, công ty A và công ty B có thỏa thuận mua bán một số máy móc nhất định, bên mua chưa ký tên và đóng dấu, nhưng trên thực tế hai bên có thỏa thuận thông qua lời nói và đã đồng ý giao kết với nhau, như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực.
Trong quá trình làm việc, bên bạn nhận thấy bên bán không hỗ trợ và thực hiện không đúng cam kết trước đó thì bạn xem lại trong hợp đồng giữa bạn và bên bán để xử lý theo hợp đồng của hai bên. Nếu hai bên không có thỏa thuận cụ thể trong trường hợp này thì sẽ xử lý theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
Như vậy, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên bán vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định trên, việc bạn có lấy được tiền đặt cọc hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Nếu theo thỏa thuận ban đầu giữa bên bán và bên mua xác định nếu bên bán vi phạm thì phải trả lại tiền đặt cọc thì trong trường hợp này bên bán có trách nhiệm trả lại tiền đặt cọc cho bên bạn.
Nếu bên bán vi phạm mà không đồng ý chấm dứt hợp đồng và trả lại tiền đặt cọc (nếu có theo thỏa thuận) thì bên bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên bán đang có trụ sở hoạt động để yêu cầu giải quyết.